Theo YHCT, say nắng, say nóng gọi là thử ôn, là lọai bệnh nhiệt cấp tính phát sinh vào mùa hạ, có triệu chứng chủ yếu của dương minh vị nhiệt: sốt cao, bực dọc, khát nước, ra nhiều mồ hôi. Nhiệt thịnh ở vị phủ sinh táo kết, tâm phiền, người vật vã khó chịu.
Khi kết hợp với các khí: phong, hàn, thấp hoặc ăn nhiều thứ đồ ăn sống lạnh làm thử ôn có chứng hậu kiêm thấp, kiêm hàn thấp... Bệnh phát mau, diễn biến nhanh, dễ làm tổn thương tân dịch và khí.
Khi thử vào thái dương kinh: Người bệnh sốt nóng, bực dọc, đau váng đầu, mắt đỏ, thở mạnh, miệng khô, khát muốn uống nước, ra mồ hôi, lưng hơi lạnh, tiểu tiện vàng sẻn, đại tiện táo kết; mạch hồng đại. Phép chữa là thanh khí tiết nhiệt, ích khí sinh tân.
Bài 1: hoạt thạch 240g, thần sa 10g, cam thảo 40g. Các vị tán bột, mỗi lần uống 15g. Trị mùa hè trúng nắng làm hại nguyên khí, trong và ngoài đều nóng.
Bài 2: thạch cao 40g, cam thảo 8g, nhân sâm 12g, tri mẫu 24g, ngạnh mễ 20g. Thạch cao sắc trước, sau đó cho các vị khác vào, sắc với 3 bát nước, khi ngạnh mễ chín là thuốc được, uống nóng một bát trước khi ăn. Chữa nhiệt ở thái dương, mồ hôi ra, sợ lạnh, mình nóng và khát nước.
Thử tà tổn thương tân dịch và khí: Người bệnh sốt, bực dọc, khát, có mồ hôi, người mệt mỏi, chân tay rã rời, thở mạnh, nước tiểu vàng, đại tiện táo kết; mạch hư vô lực. Phép trị là thanh nhiệt giải thử, ích khí sinh tân.
Bài 1: hoàng kỳ 4g, mạch môn 8g, bạch truật 6g, đương quy 3g, ngũ vị tử 3,5g, nhân sâm 4g, trần bì 4g, xương truật 6g, sinh khương 3 lát, hoàng bá 4g, thanh bì 4g, thăng ma 2g, chích thảo 4g, thần khúc 4g, trạch tả 4g, cát căn 4g, đại táo 2 quả. Sắc uống. Trị thấp nhiệt cuối mùa hạ, sốt, mồ hôi tự ra, chân tay bứt rứt, nước tiểu vàng đỏ, miệng khô, mạch hư.
Bài 2: tây dương sâm 8g, thạch hộc 10g, mạch đông 16g, hoàng liên 4g, tri mẫu 12g, trúc diệp tươi 12g, tô ngạnh 8g, cam thảo 4g, ngạnh mễ 32g, tây qua 12g. Sắc uống.
Bài 3: tây qua cạo bỏ vỏ tẩm rượu sao. Sắc, chia uống nhiều lần. Trị thử nhiệt làm hại khí và tân dịch, sốt, khát, tiểu đỏ, tâm bí, tinh thần không yên.
Tây dương sâm là vị thuốc trị thử ôn khi thử tà làm tổn thương tân dịch và khí.
Thử tà vào dinh huyết
Khi thử tà vào tân dịch: Người bệnh bực dọc, khô miệng, đêm ngủ không yên, có khi nói nhảm, lưỡi đỏ; mạch hư; nặng hơn thì mê sảng do thử ôn vào sâu quấy nhiễu và tổn thương tân dịch. Phép trị là thanh tâm lương dinh khai khiếu.
Dùng bài thuốc: thủy tê giác 8g, sinh địa 24g, huyền sâm 16g, trúc diệp 6g, mạch đông 12g, đan sâm 8g, hoàng liên 4g, kim ngân hoa 8g, liên kiều 8g, thạch xương bồ 4g, đại táo 6 quả. Sắc, chia uống 4 lần trong ngày. Chữa ôn tà vào phần dinh, sốt, đêm nóng nhiều hơn, tâm phiền, nói sảng, có phát ban, mạch tế sác.
Khi thử vào huyết phận: Người bệnh sốt cao, bực dọc, vật vã, nổi ban sắc tía, đầu lưỡi đỏ thẫm, rêu xám; bệnh nặng thì mê man, nói cười huyên thuyên. Bệnh thử nhiệt cực thịnh vào sâu phần huyết, làm âm huyết hư tổn nặng gây nên bực dọc, vật vã; huyết hãm ở tâm bào nên tinh thần rối loạn. Phép trị là lương huyết, giải độc, thanh tâm khai khiếu.
Dùng bài thuốc: thủy tê giác 6g, thạch xương bồ 8g, hoàng cầm 12g, sinh địa 16g, kim ngân hoa 8g, phẩn thanh (kim chấp) 8g, liên kiều 6g, bản lam căn 6g, hương xị 3g, huyền sâm 16g, thiên hoa phấn 16g, tử thảo 6g. Sắc, chia uống 5 lần. Trị các chứng ôn nhiệt, thử dịch làm hại tân dịch, tổn dinh huyết, nghịch truyền, nội hãm, nói nhảm nói cuồng, phát ban.
Thạch xương bồ là vị thuốc trị thử ôn khi thử vào huyết phận.
Thử kiêm hàn thấp: Người bệnh sốt, nhức đầu, đầu đau ê ẩm, sợ lạnh, không có mồ hôi, thân mình co rút, bĩ tức thượng vị, bực dọc, rêu lưỡi trắng nhớt.
Mùa hạ, thử tà xâm phạm do ăn uống, tắm lạnh hoặc do lao động ẩm thấp cảm nhiễm thử tà làm thấp tà hãm uất ở phần biểu gây phát sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi; thấp tà gây chướng ngại nên bí tức thượng vị; hoặc một số thử tà đã hóa thử nhiệt uất trong cơ thể gây bứt rứt bực dọc. Phép trị là giải biểu tán hàn, hóa thấp trừ thử.
Bài 1: hương nhu 8-16g, tiên biển đậu hoa (hoa đậu ván trắng tươi) 12-36g, liên kiều 10-12g, ngân hoa 12-24g, hậu phác 8-24g. Sắc, uống ấm 4 lần trong ngày. Khứ thử, thanh nhiệt, hóa thấp, giải độc. Trị cảm thử, phát sốt, ớn lạnh, đau đầu, không ra mồ hôi, khát, phiền táo, mạch hồng đại.
Nếu bệnh nhân chỉ đau đầu, sợ lạnh, người gai rét, khát nước, đi ngoài phân sệt thì dùng bài Hoàng liên hương nhu ẩm: hoàng liên 8g, hương nhu tía 24g, bạch biển đậu 36g, hậu phác 24g. Trị thử thấp (sốt kèm đi ngoài phân sệt); đặc biệt tốt cho trẻ nhỏ.
Bài 2: hà diệp 8g, tây qua 8g, hạnh nhân 8g, ý dĩ 8g, tiên ngân hoa (hoa kim ngân tươi) 8g, tiên biển đậu hoa 4g, tiên trúc diệp (lá tre tươi) 8g, hoạt thạch mạt 12g. Các vị đun với 3 bát nước, cạn còn 1 bát, bỏ bã. Chia uống 2 lần. Tác dụng thanh thử tiết nhiệt mà khứ thấp.