Có 3 con gái nhưng bố cho con riêng toàn bộ tài sản

Lê Nguyễn |

(Soha.vn) - Mẹ tôi yêu cầu bố tôi chia đều tài sản cho 4 người con: 3 chị em tôi và đứa con trai riêng kia, nhưng ông không đồng ý và nói sẽ cho hết tài sản cho đứa con trai kia.

Tình huống độc giả cần tư vấn:

Bố mẹ tôi đã kết hôn được 30 năm, có với nhau 3 người con gái, tôi là con gái út trong nhà (đã trưởng thành), 2 chị tôi đã lấy chồng. Cách đây 1 tuần mẹ tôi phát hiện bố tôi ngoại tình và còn có với nhân tình 1 đứa con trai 3 tuổi. Mẹ tôi yêu cầu bố tôi chia đều tài sản cho 4 người con: 3 chị em tôi và đứa con trai riêng kia, nhưng ông không đồng ý và nói sẽ cho hết tài sản cho đứa con trai kia. Mẹ tôi rất buồn vì công sức mấy chục năm vun đắp cho gia đình này, chăm lo công việc nhà chồng, chăm sóc bố mẹ chồng nhưng cuối cùng đều bị bố tôi gạt sang một bên.

Hiện tại gia đình tôi có những tài sản sau:

1. Mảnh đất ông bà nội để lại: sau khi kết hôn bố mẹ tôi đã dùng tiền chung của vợ chồng để xây lại căn nhà trên mảng đất này và hiện nay gia đình tôi đang sống ở ngôi nhà này. Khi ông bà mất không để lại di chúc gì, sổ chứng nhận quyền sở hữu đất lúc đó vẫn mang tên ông bà. Cách đây 5 năm ở địa phương có tổ chức kê khai làm lại sổ đỏ, mẹ lúc đó cũng không nghĩ đến bố tôi sẽ như vậy nên đã đi khai báo diện tích và để bố tôi đứng tên mảnh đất này. Cách đây 2 năm bố mẹ tôi lại tiếp tục bỏ ra một khoản tiền để sửa sang lại gần như toàn bộ ngôi nhà này. Mảnh đất này khá rộng mẹ tôi chấp nhận cho đứa con trai riêng của bố về đây nhưng chỉ được hưởng 1 nửa, còn 1 nửa phải chia cho 3 chị em tôi. Bố tôi không đồng ý và cái gì cũng chỉ muốn dành cho đứa con của nhân tình.

2. Sau khi kết hôn bố mẹ có cùng nhau mua một mảnh đất, mẹ tôi đứng tên mảnh đất này.

3. Phần đất ruộng mà được địa phương xác định là khu giãn dân, gia đình tôi được quyền xây dựng nhà ở.

4. Phần đất ruộng còn lại để làm nông.

Hiện tại mẹ tôi có ý định ly hôn, xin hỏi luật sư nếu mẹ ly hôn thì mẹ con tôi có thể nhận được những tài sản gì, tài sản sẽ chia như thế nào?

Rất mong nhận được sự phản hồi tư vấn của luật sư.

Tôi xin cảm ơn luật sư!

Luật sư Trương Quốc Hòe trả lời tư vấn:

Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn về việc chia tài sản giữa bố và mẹ bạn sau khi ly hôn vì bố bạn có nhân tình và có con riêng, bố bạn không muốn chia tài sản cho mẹ và mấy chị em bạn. Chúng tôi xin tư vấn cho vấn đề của bạn như sau:

Bố mẹ bạn kết hôn được khoảng 30 năm, lúc đó khoảng năm 1984 khi đó Luật hôn nhân gia đình năm 1959 đang điều chỉnh quan hệ hôn nhân của bố mẹ bạn :

Thứ nhất, Ông bà nội bạn chỉ có mình bố bạn hoặc anh chị em của bố bạn đồng ý cho bố bạn hưởng di sản thừa kế là mảnh đất trên, khi đó mảnh đất trên là là sản riêng của của bố bạn. Chúng tôi xét hai trường hợp:

Trường hợp 1:Ông bà nội bạn chết trước năm 1986:

Theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân gia đình năm 1959:

“Điều 15. Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”

Như vậy, mảnh đất này là tài sản chung của bố mẹ bạn.

Trường hợp 2:Ông bà nội bạn chết sau năm 1986:

Theo quy định tại các điều 14,15,16 Luật hôn nhân gia đình 1986:

“Điều 14

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung.

Điều 16

Đối với tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người có tài sản đó có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Điều 17

Khi một bên chết trước, nếu cần chia tài sản chung của vợ chồng thì chia đôi. Phần tài sản của người chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau.”

Mảnh đất bố bạn được thừa kế là tài sản riêng của bố bạn, bố bạn có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung với mẹ bạn.

Thứ hai, Đối với những tài sản sau khi kết hôn, về nguyên tắc thì đây là tài sản chung theo Luật hôn nhân gia đình năm 2000. Theo quy định tại khoản 1, 3 điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và phần 3 mục b nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân gia đình 2000 có quy định:

“Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”

Phần 3 mục b nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP:

“3. Tài sản chung của vợ chồng (Điều 27).

b. Khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".

Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...).

LS Hoè

Luật sư Trương Quốc Hòe và Văn phòng luật sư Interla từng tham gia bào chữa miễn phí cho nhiều người dân và có những phân tích sắc sảo với trong các vụ án.

Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng

của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng).

Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng”.

Do đó, nếu mẹ bạn ly hôn thì tài sản chung giữa bố, mẹ bạn sẽ được chia đôi, cụ thể được quy định tại khoản 1, 2 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2000:

“Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch”.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi cho trường hợp của bạn.

 

Đường dây nóng: 0943 113 999

Soha
Báo lỗi cho Soha

*Vui lòng nhập đủ thông tin email hoặc số điện thoại