Đáp án đúng là: C. Người tập gym, ăn kiêng hoặc đang hồi phục sức khỏe.
Giải thích: Thịt gà – đặc biệt ức gà không da – giàu protein nạc, ít chất béo, hỗ trợ xây dựng cơ bắp, giảm mỡ và phục hồi cơ sau luyện tập; vitamin nhóm B (B3, B6) giúp tối ưu chuyển hóa năng lượng – phù hợp người tập gym/ăn kiêng.
Đối với người vừa ốm dậy hoặc đang trong giai đoạn phục hồi, thịt gà là nguồn dưỡng chất lý tưởng vì dễ tiêu hóa, giàu vitamin nhóm B giúp kích thích ăn ngon miệng, hỗ trợ hệ miễn dịch và cải thiện sức đề kháng.
Đáp án đúng là: B. Gan gà.
Giải thích: Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, 100g gan gà chứa 440mg cholesterol, cao gấp 4,6 lần so với 100g mỡ lợn (95mg). Dù gan gà giàu sắt và vitamin A, ăn thường xuyên có thể làm tăng cholesterol máu và nguy cơ bệnh tim mạch.
Khuyến cáo: người trưởng thành chỉ nên ăn 50–70g gan gà/lần; trẻ em dưới 50g/lần; người cao tuổi hoặc có bệnh gan, thận, gút nên hạn chế.
Đáp án đúng là: B. Phao câu gà.
Giải thích: Phao câu là vùng dễ tích tụ mỡ, vi khuẩn, virus và độc tố. Dù rửa sạch kỹ vẫn khó loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh; ăn thường xuyên có thể dẫn đến rối loạn tiêu hóa, tăng mỡ máu và béo phì.
Đáp án đúng là: C. Mùa hè.
Giải thích: Theo Đông y, thịt gà có tính ôn; ăn nhiều vào mùa hè – thời điểm dương khí thịnh – dễ gây nóng trong, nổi mụn, mất ngủ hoặc viêm da. Nên kết hợp thực phẩm thanh nhiệt như bí đao, mướp, củ sen, rau má để cân bằng.
Đáp án đúng là: A. Màu xanh xám, mùi hôi hoặc mùi amoniac, bề mặt nhớt nhát.
Giải thích: Thịt gà hỏng thường đổi màu xanh xám, có mùi hôi hoặc amoniac và bề mặt nhớt. Đây là dấu hiệu phân hủy do vi khuẩn; tuyệt đối không nên rửa rồi nấu lại vì độc tố đã thấm sâu vào thịt.