Trồng hành (ảnh minh hoạ).
BSCK2. Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (Cơ sở 3) cho biết, tại Việt Nam, các loại cây rau gia vị không chỉ cần thiết trong chế biến thực phẩm mà còn có giá trị làm thuốc. Một số loại cây rau gia vị dễ trồng như: hành lá, kinh giới, tía tô… có giá trị làm thuốc rất cao.
Hành - gia vị diệt khuẩn mạnh
Theo bác sĩ Vũ, hành lá có tên gọi là hành hoa, thông bạch, đại thông,… trong y học cổ truyền, hành có vị cay, bình mà không độc, dùng làm thuốc ra mồ hôi, lợi tiểu, sát trùng, sắc uống lấy nước chữa các chứng sốt, sốt rét, cảm, nhức đầu, mặt mày phù thũng.
Hành trị cảm mạo, nhức đầu, ngạt mũi. Cách làm như sau: hành giã nát, thêm nước sôi vào nồi xông, hoặc cho hành vào cháo nóng để ăn giúp nhanh khỏi.
Hành có tác dụng kháng sinh tự nhiên do có chất acid malic, phytin và chất alylsunfit, còn có tinh dầu (chủ yếu có chất kháng sinh allicin, có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh).
- Dùng hành chữa cảm mạo, nhức đầu, ngạt mũi: Hành 30g, đậu xị 15g, sinh khương 10g, chè hương 10g, nước 300ml, đun sôi, gạn bỏ bã, uống khi còn nóng, uống xong đắp chăn kín cho ra mồi hôi.
- Chữa cảm mạo ở trẻ em: Hành 60g, sinh khương 10g. Hai thứ giã nát, thêm một cốc nước thật sôi vào, dùng hơi xông vào miệng và mũi, ngày làm vài lần, không cần uống.
Hành (ảnh minh hoạ)
Kinh giới - hạ sốt, chống viêm
Kinh giới còn có tên gọi khác là kinh giới tuệ, giả tô, khương giới.
Bác sĩ Vũ cho biết, kinh giới chứa nhiều tinh dầu, các hoạt chất chống oxy hóa và chống viêm. Lá kinh giới có mùi thơm dễ chịu, vị cay nồng.
Rau kinh giới có chứa nhiều chất oxy hóa có tác dụng ức chế một số virus. Các nhà khoa học ghi nhận rau kinh giới có tác dụng hạ sốt, chống viêm, giảm đau và an thần khi dùng lượng vừa đủ.
Theo y học cổ truyền, kinh giới có vị cay, tính ôn. Dùng để chữa ngoại cảm phát sốt (giải cảm hàn), làm ra mồ hôi, ôn ấm dạ dày và hệ tiêu hóa. Liều dùng hàng ngày là 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Rau kinh giới (ảnh minh hoạ)
Một số bài thuốc hay có sử dụng kinh giới:
- Chữa cảm cúm mùa hè, say nắng, nhức đầu, sốt: Dùng 3-10g kinh giới sắc nước uống.
- Thuốc chữa cảm: Hoa kinh giới, tía tô, hương nhu, ngải cứu, hoắc hương, các vị bằng nhau, thêm nước sắc nhiều lần, cô đặc thành cao, viên bằng hạt ngô. Khi bị cảm uống khoảng 7-8 viên.
- Chữa cảm cúm: Kinh giới sao vàng tán nhỏ. Khi bị cảm dùng 6-8g.
- Thanh nhiệt, phòng cảm mùa hè: Dùng nước rau kinh giới, gạo tẻ, đậu xanh nấu cháo. Mỗi ngày ăn 2-3 lần.
Tía tô - bảo vệ dạ dày
Tía tô có tên gọi lá tía tô (Tô diệp), cành non hoặc cành già (Tô ngạnh), quả cây (Tô tử).
Tía tô (ảnh minh hoạ).
Theo bác sĩ Vũ, trong cây tía tô có chứa tinh dầu, flavonoid, acid hữu cơ có lợi cho sức khoẻ. Tía tô có vị cay, tính ôn. Có tác dụng phát tán phong hàn, giải uất, hóa đờm, an thai. Dùng chữa ngoại cảm phong hàn, nôn mửa, động thai.
- Chữa ho, cảm mạo, bảo vệ đường tiêu hóa, giảm đau, giải độc, liều dùng: 5-10g tía tô dạng thuốc sắc. Hoặc thêm tía tô vào cháo nóng, ăn giúp giải cảm.
- Giảm rối loạn chức năng dạ dày, giảm đau, phòng sảy thai. Dùng cành tía tô liều 5-10g giúp điều hòa lưu thông khí.
- Quả tía tô: Giảm khó thở và giảm ho, trừ đờm, làm thư giãn ruột. Chủ trị: ho và khó thở do ứ trệ đờm, táo bón. Liều dùng: 3-10g.
- Chữa bệnh cảm mạo, sốt, nhức đầu, đau các khớp xương: lá tía tô, nhân sâm, trần bì, chỉ xác, cát cánh, cam thảo, mộc hương, bán hạ, can khương, tiền hồ, mỗi vị 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia ra uống 3 lần trong ngày.
Bác sĩ Vũ lưu ý người bị biểu hư (nóng có mồ hôi), ra mồ hôi không nên dùng tía tô.