Có nhiều giống cà khác nhau, phổ biến nhất là các giống:
- Cà pháo (quả tròn bé màu trắng)
- Cà nghệ (cùi mỏng, nhiều hạt, ăn giòn)
- Cà tứ thời (quả bé tròn, cho quả quanh năm)
- Cà xoan (hình xoan màu xanh)
- Cà bát (to như cái bát, trắng hoặc xanh)
- Cà dái dê (màu trắng hoặc tím).
Ngoài ra còn có cà dừa, cà sung... Trong dân gian cà pháo còn gọi là cà ghém vì hay được ăn ghém. Đông y gọi chung các loại cà là Giã tử, Ải qua, Nuy qua. Tên khoa học là Solanum milogena L.
Cà pháo
1. Công dụng của quả cà trong Đông y
Trung dược học bản thảo và các sách khác cho biết cà có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, ho lao, trị thũng thấp độc, trừ chưng hà (hòn cục trong bụng), tán huyết tiêu viêm, giảm đau. Trong Thực liệu bản thảo nói cà có tác dụng chữa ngũ tạng hao tổn. Sách Thực kinh viết: Cà có công dụng làm ích khí lực, chữa cước khí... và nhiều chứng bệnh khác.
Người dân Nigeria cũng có nhiều kinh nghiệm dùng cà tím chữa bệnh phong thấp hoặc để chữa phụ nữ hay có chứng đau bụng, họ lấy cà khô thái nhỏ với quả me chín lượng bằng nhau, cho vào 1 lít nước đun sôi nhỏ lửa. Đun trong nửa giờ, uống nước bỏ bã.
Y học cổ truyền Hàn Quốc dùng cà tím phơi khô làm thuốc giảm đau trị sưng khớp, viêm dạ dày.
2. Bài thuốc từ quả cà
2.1 Trị bệnh đường tiêu hóa, trị bệnh trĩ: Cà pháo già sao vàng, tán mịn. Mỗi lần dùng 8g, hòa nước pha dấm loãng để uống. Uống ngày 3 lần.
2.2 Phụ nữ huyết hư, da vàng: Cà pháo già bổ ra phơi bóng râm cho khô, tán mịn. Mỗi lần uống 8g với ít rượu hâm nóng. Ngày 2 lần, uống dài ngày.
2.3 Chữa đàm nhiệt, viêm phế quản cấp, táo bón: Cà tím 500g thái dọc, gừng tươi 4 lát, tỏi 3 củ nghiền nhuyễn. Trộn nước tương, dầu, muối, đường, chưng cách thủy.
2.4 Chữa ho lâu ngày: Cà pháo tươi 60g nấu chín, cho mật ong vừa đủ nấu lại. Ngày ăn 2 lần.
2.5 Chữa hoàng đản (viêm gan vàng da): Cà tím trộn gạo nấu cơm ăn trong 5-7 ngày là một liệu trình.
2.6 Chữa các bệnh về da, côn trùng đốt chống sưng, cầm đau nhức và không làm mủ: Cà pháo tươi giã nát, cho vào một ít đường đắp vào chỗ đau.
2.7 Trị chảy máu chân răng, chín mé ở tay, nứt đầu vú: Cà pháo đốt thành than, tán nhỏ lấy bôi vào nơi tổn thương.
2.8 Trị đau thắt lưng, đau dạ dày, đau răng; bế kinh: Rễ cà pháo 15g , sắc uống.
2.9 Trị mụn nhọt: Tai quả cà đun kỹ lấy nước uống.
Kiêng kỵ: Do cà pháo tính hàn (lạnh), hơi độc vì vậy khi phối hợp với các thức ăn hàn nên ăn kèm các gia vị có tính ôn ấm như: Ớt, tỏi, giềng, sả… người mới ốm dậy, sức khỏe yếu không nên dùng.
3. Tác dụng của cà tím trong y học hiện đại
Người ta đã phân tích thành phần dinh dưỡng có trong 100g cà có: Nước chiếm 92%, đạm 1,3%, chất béo 0,2%, đường 0,5% cùng các chất khoáng như lân 15mg, magnesi 12mg, calcium 10mg, kalium 22mg, natri 15,16mg, lưu huỳnh 15,16mg, sắt 0,5mg, mangan 0,2mg, kẽm 0,2mg, đồng 0,1mg, Iod 0,002mg, các vitamin như carotene (tiền vitamin A) 0,04mg, vitamin B1 0,04mg, vitamin B2 0,35mg, vitamin C 6mg, vitamin PP 0,6mg và chất nhầy hay cellulose....Cà tím ( cà dái dê)
Trong y dược học hiện đại nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong nhiều giống cà khác nhau thì cà tím thuộc nhóm rau quả đứng đầu với hàm lượng vitamin PP cao nhất. Vitamine E trong cà và hàm lượng các chất khoáng thường cao hơn hẳn các loại rau quả khác. Đặc biệt hơn ở cà còn chứa chất nightshade soda có tác dụng chống ung thư, ức chế sự tăng sinh của khối u trong bộ máy tiêu hóa.
Ở Nhật Bản, các chuyên gia cũng đã phát hiện thấy trong cà tím có chứa nhiều thành phần hoạt chất có khả năng ngăn ngừa ung thư, nhất là ung thư dạ dày. Vì vậy có ý kiến đã khuyên nên sử dụng nước ép cà tím khi người bệnh đang dùng xạ trị và cả ngay sau khi phẫu thuật ung thư.
Tại Áo, nhóm chuyên gia trường đại học Graz đã chứng minh tác dụng khử chất béo của loại cà tím, chống ứ đọng cholesterol và ure huyết nên rất có lợi trong điều trị các bệnh tim mạch, chứng huyết áp cao, béo phì vì cho năng lượng thấp (ví dụ như cà pháo trong 1kg chỉ cho 24,4 kcalo hay cà bát là 441 kcalo, cà tím 454 kcalo), đái tháo đường, thống phong (gout).
Tại Mỹ, các nghiên cứu khoa học cho rằng ăn cà là một trong những biện pháp giảm cholesterol trong máu. Người ta đều xác nhận rằng trong cà có tác dụng kích thích tiết mật và tụy khiến khả năng tiêu hóa được tăng cường, giúp nhuận tràng, giải độc, có lợi cho bệnh gan mật.
Ngoài ra còn có công hiệu lợi tiểu, chống phù nề, đàm thấp, hỗ trợ trong việc điều trị bệnh thận.Nước ép cà tím có công hiệu giảm căng thẳng… nhiều nơi còn kinh nghiệm sử dụng quả cà tím để chữa trị chứng phong thấp, trị sưng khớp, làm thuốc đánh trắng răng, chữa hôi miệng, làm thuốc giảm đau, viêm loét dạ dày..
Lưu ý: Cũng như y học cổ truyền cà là món ăn kiêng, kiêng dùng đối với người hư hàn có chứng bệnh do hàn.Trong dinh dưỡng học hiện đại, nếu người bệnh ăn nhiều cà tím, cà chua, khoai tây, sẽ làm chậm chuyển hóa một số thuốc mê và thuốc giãn cơ trong phẫu thuật, do các glycoalcaloid của họ cà (Solanaceae) đã gây ức chế các men Acetylcholinesteraza và butylcholinesterase là những men làm giảm hóa thuốc mê. Do vậy không nên ăn cà trước khi phẫu thuật phải gây mê.