Chữa táo bón bằng thảo dược

Lương y Thảo Nguyên |

Chứng táo bón do nhiều nguyên nhân: sốt gây mất tân dịch hay cơ địa hỏa vượng làm tỳ vị khô táo; hoặc do người già tân dịch giảm sút sau khi mắc bệnh lâu ngày; phụ nữ sau khi đẻ mất máu, mất tân dịch gây nên. Đông y có nhiều bài thuốc tác dụng nhuận tràng chữa trị chứng bệnh này.

Nếu sốt cao hay cơ địa hỏa vượng thì dùng thuốc nhuận hạ hay hàn hạ; nếu do âm hư, tân dịch giảm, huyết hư thì dùng các thuốc nhuận hạ kết hợp thuốc bổ âm, bổ huyết.

Sau đây là một số bài thuốc trị để bạn đọc tham khảo:

Bài 1: Ngũ nhân hoàn: đào nhân 30g, bá tử nhân 15g, úc lý nhân 15g, hạnh nhân 30g, sung úy tử 15g, trần bì 20g. Tán bột làm viên. Ngày uống 10 - 15g, uống lúc đói, với nước ấm. Hoặc làm thang sắc uống. Công dụng nhuận tràng thông tiện. Chữa tân dịch khô, tràng táo, đại tiện khó khăn, bụng trướng, miệng khô, lưỡi táo, mạch tế sáp. Dùng cho người đại tiện bí, người già thân thể suy nhược hoặc phụ nữ sau sinh huyết hư tiện bí.

Bài 2: Ma nhân hoàn: ma tử nhân 50g, đại hoàng 50g, hậu phác 25g, chỉ thực 25g, bạch thược 25g, hạnh nhân 25g. Tán bột, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 1 - 2 lần, mỗi lần 8 - 10g, uống với nước ấm. Có thể sắc với liều lượng thích hợp.

Công dụng nhuận tràng, tả nhiệt, hành khí thông tiện. Chữa tràng vị táo nhiệt, tân dịch không đủ, đại tiện khô kết, đái vặt. Dùng cho người già và phụ nữ sau sinh có các triệu chứng trên hoặc đại tiện bí do thói quen, sau phẫu thuật, hậu môn tắc vì giun đũa, đái vặt do thần kinh, khó nuốt, ho, bệnh tâm phế mạn.

Bài 3: Nhuận tràng hoàn: đại hoàng 15g, khương hoạt 15g, đương quy 15g, ma tử nhân 40g, đào nhân 30g. Tán bột, luyện với mật thành hoàn. Mỗi lần uống 12g, với nước ấm, lúc đói. Sắc theo đơn với liều lượng phù hợp.

Công dụng nhuận tràng thông tiện, hoạt huyết khu phong. Chữa đại tiện táo khô, bí sáp, không thông. Nguyên nhân do phong nhiệt vào đại tràng và huyết táo mà kết lại.

Bài 4: Nhuận tràng thang: quy vĩ, sinh địa, đào nhân, cam thảo, hỏa ma nhân mỗi vị 6g. Sắc uống. Công dụng dưỡng huyết, nhuận tràng thông tiện. Chữa âm huyết hư suy, đại tiện khô táo, bí kết. Biểu hiện đại tiện khô táo, sắc mặt xấu, lưỡi nhạt, mạch tế.

Bài 5: Ích huyết nhuận tràng: thục địa 18g, ma nhân 9g, quất hồng 8g, nhục thung dung 5g, hạnh nhân 9g, chỉ xác 8g, a giao 5g, kinh giới 4g, tô tử 4g, đương quy 9g. Tán bột, luyện với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8-10g, lúc đói, với nước ấm. Có thể làm thang sắc uống. Công dụng: tư âm dưỡng huyết, nhuận táo, thông tiện. Trị âm huyết hư suy, đại tiện khô kết, sắc mặt xấu, lưỡi nhạt, mạch tế.

Bài 6: Tư âm nhuận tràng: sinh địa 20g, lá dâu 20g, mạch môn 20g, chút chít 12g, muồng trâu 20g. Sắc uống. Công dụng bổ âm nhuận tràng. Chữa sốt gây táo bón hoặc phụ nữ táo bón sau sinh.

Bài 7: vỏ cây đại 20g, phèn chua 4g, nước mưa 300ml. Sắc lấy 100ml. Uống trong ngày.

Bài 8: hạt cau 40g, chỉ thực 30g, ô dược 40g, vừng 100g, lá muồng trâu 200g, vỏ rụt 40g, đường 200g. Tán bột, làm viên. Ngày uống 6 - 10g. Chữa táo bón lâu ngày.

Bài 9: sinh địa 100g, vừng 50g, rau sam 50g, đào nhân 50g, trần bì 50g. Tán bột, làm viên hoàn mật. Công dụng bổ âm nhuận tràng, chữa táo bón.

Xem thêm thông tin do Lương y Thảo Nguyên tư vấn

Đường dây nóng: 0943 113 999

Soha
Báo lỗi cho Soha

*Vui lòng nhập đủ thông tin email hoặc số điện thoại