Theo YHCT, bí đỏ có vị ngọt, tính hơi ôn. Tác dụng bổ trung ích khí, thanh nhiệt, nhuận phế, sinh tân dịch, thường chữa đau đầu chóng mặt, mắt kém, viêm gan, thận yếu.
Hoa bí, ngọn bí, lá bí tác dụng thanh nhiệt, mát phế, kiện tỳ, tiêu đàm, liễm mồ hôi, sử dụng tốt với chứng ho đàm, táo bón, viêm mật, kiết lỵ, khó ngủ, tiểu đường, tim mạch, huyết áp. Xin giới thiệu một số món ăn thuốc chữa bệnh từ bí đỏ:
Chữa đau đầu chóng mặt mạn tính: bí đỏ hầm đậu phụng hoặc hầm xương thịt gà, vịt đều tốt.
Chữa đái tháo đường: bí đỏ 200g, đậu xanh 100g, xương heo 100g, hầm ăn cho thêm gia vị vừa đủ.
Chữa ho khan, ho đàm do phế yếu: bí đỏ 100g, đậu phụng 40g, hầm ăn tuần vài lần.
Chữa đau đầu chóng mặt nhức do can phong: bí đỏ 100g, đuôi lợn 100g, lạc 40g, hầm nhừ ăn.
Chữa viêm gan: bí đỏ 200g, gan heo 100g nấu cháo.
Chữa giun sán: mỗi lần dùng 30-50g hạt bí rang bóc vỏ ngoài ăn lúc bụng đói, sau uống thuốc xổ, ăn vài lần thấy hiệu nghiệm.
Chữa tiểu đường: quả bí xanh 50-100g hầm với thịt vịt 50g và gia vị vừa đủ ăn trong nhiều ngày.
Phòng trị u xơ tiền liệt tuyến: ngày ăn khoảng 100g hạt bí ngô bằng cách rang bóc vỏ ăn vào lúc đói, ăn liên tục nhiều ngày.
Chữa trẻ em giun kim: hạt bí 30-50g rang vàng ăn lúc bụng đói. Nên nhớ rang ở nhiệt độ nhỏ và lâu sẽ giữ được hàm lượng dầu hữu ích có trong hạt.
Trị tiểu không tự chủ, đau mỏi khớp do âm hư thấp nhiệt: thục địa 20g, hoài sơn 16g, đơn bì 14g, sơn thù 12g, phục linh 14g, trạch tả 12g, hạt bí 12g, hoàng bá 10g. Sắc uống hoặc làm hoàn uống ngày 12-14g chia 2-3 lần.