Kết quả kinh doanh đáng khích lệ
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin - TKV) được biết đến với ngành nghề kinh doanh chính liên quan đến công nghiệp than, khoáng sản - luyện kim. Doanh nghiệp này hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2023 của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tổ chức cách đây ít ngày, đồng chí Hồ Sỹ Hùng – Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho biết, trong năm 2023, tổng doanh thu Công ty mẹ của 19 Tập đoàn, Tổng công ty đạt hơn 1.135.743 tỷ đồng, bằng 105,15% kế hoạch năm 2023.
Lợi nhuận trước thuế đạt hơn 53.256 tỷ đồng (không tính Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN) bằng 166,09% kế hoạch năm 2023 và bằng 110,92% so với cùng kỳ năm 2022. Nộp ngân sách nhà nước đạt 79.252 tỷ đồng bằng 199,96% kế hoạch năm 2023 và bằng 120,22% so với cùng kỳ năm 2022.
Về đầu tư phát triển, số vốn đã giải ngân đầu tư của 19 Tập đoàn, Tổng công ty do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu hơn 161 nghìn tỷ đồng; trong đó, các Tập đoàn trong lĩnh vực năng lượng có tỷ lệ giải ngân đầu tư cao, như Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) và EVN.
Kế hoạch phát triển của Vinacomin
Mới đây, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 phê duyệt Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Mục tiêu tổng quát là phát triển tập đoàn trở thành Tập đoàn kinh tế vững mạnh trên cơ sở phát triển các lĩnh vực công nghiệp than, công nghiệp bô xít - alumin - nhôm, công nghiệp khoáng sản, công nghiệp điện, vật liệu nổ công nghiệp và các ngành nghề khác; góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển bền vững, hài hòa với bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng an ninh.
Đối với lĩnh vực công nghiệp than, tập trung phát triển các mỏ hầm lò sản lượng lớn theo tiêu chí "Mỏ xanh, mỏ hiện đại, mỏ sản lượng cao". Liên thông các mỏ lộ thiên, hầm lò thành các mỏ có công suất lớn (mỏ lộ thiên công suất trên 3,0 triệu tấn/năm; mỏ hầm lò công suất trên 2,0 triệu tấn/năm).
Tiếp tục đầu tư các mỏ than theo Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 sản xuất được 195,019 triệu tấn than thương phẩm, nhập khẩu 48,183 triệu tấn và tiêu thụ 243,060 triệu tấn.
Đẩy mạnh thăm dò, đánh giá trữ lượng than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy cho sự phát triển ổn định, lâu dài. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025, toàn Tập đoàn hoàn thành 5 đề án thăm dò mỏ than và xin cấp phép mới 09 đề án thăm dò.
Trong lĩnh vực công nghiệp khoáng sản, phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp kim loại màu tại Việt Nam và khu vực với khối lượng kim loại màu toàn Tập đoàn giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến sản xuất được 138.958 tấn đồng tấm, 6.839 nghìn tấn Alumina.
Tập trung khai thác hiệu quả 2 dự án alumin Lâm Đồng và alumin Đắk Nông, cường hóa/nâng công suất các nhà máy. Đầu tư mở rộng các dự án Tân Rai, Nhân Cơ theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
Tập trung làm việc với các bộ ngành, địa phương để tiếp tục xử lý các dự án khai thác, chế biến khoáng sản còn vướng mắc như: khai thác mỏ cromit Cổ Định; mỏ sắt Thạch Khê; mỏ titan Bình Thuận, mỏ đất hiếm Đông Pao.
Lĩnh vực công nghiệp điện, quản lý, vận hành các nhà máy điện hiện có đảm bảo an toàn, phát huy công suất thiết kế. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 toàn Tập đoàn sản xuất được 49.405 triệu kWh (trung bình 9.881 triệu kWh/năm). Nghiên cứu triển khai một số lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, Quyết định cũng nêu rõ các giải pháp thực hiện. Theo đó, giải pháp về quản trị và quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh phù hợp với diễn biến và nhu cầu của thị trường, đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Cùng với đó, tập đoàn chủ động cập nhật thông tin, khảo sát, phân tích và dự báo thị trường làm cơ sở để định hướng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường quản lý tài nguyên, chất lượng sản phẩm, chống gian lận thương mại. Duy trì tốt mối quan hệ với bạn hàng, đối tác truyền thống; chủ động trong quan hệ quốc tế, phát triển thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ở trong nước và ngoài nước.
Thực hiện các giải pháp tăng năng suất lao động như thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ khâu đào lò, khai thác và vận tải tại các mỏ than hầm lò. Đầu tư thiết bị đồng bộ, công suất lớn và băng tải hoá khâu vận tải tại các mỏ lộ thiên; tự động hóa tối đa các nhà máy sàng tuyển, Điện lực, Alumina, hoá chất, xi măng và tối ưu hoá mô hình tổ chức quản lý các cấp để tiếp tục tiết giảm lao động, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.