Bác sĩ lý giải: Uống bao nhiêu rượu thì có nguy cơ gây tai nạn khi tham gia giao thông?

BS Chuyên khoa II Huỳnh Thanh Hiển (Bệnh viện Tâm thần TP HCM) |

Do rượu làm chậm phản ứng của não trước các tình huống cần đưa ra quyết định và phản ứng tức thời (phản xạ bị chậm) nên người uống rượu điều khiển xe rất dễ gây tai nạn giao thông.

Uống bao nhiêu thì "né" được?

Bác sĩ lý giải: Uống bao nhiêu rượu thì có nguy cơ gây tai nạn khi tham gia giao thông? - Ảnh 1.

Giả sử tốc độ xe ô tô đang lưu thông với tốc độ 50km/h thì chỉ cần phản ứng chậm 01 giây (chậm rời chân ga để đạp chân thắng trong 01 giây) thì xe đã trôi về phía trước được 13,8m (50.000m/3.600 giây).

Đó chính là sự nguy hiểm khi lái xe mà có một lượng cồn trong cơ thể.

Các tay lái xe cũng nên biết và nhớ kỹ khái niệm về đơn vị rượu ( alcohol unit). Đó là lượng rượu tương đương 10 ml rượu nguyên chất hay 25 ml rượu mạnh 40 độ; hoặc 200 ml bia 5 độ cồn.

Khi uống 2 đơn vị rượu trở lên thì nồng độ sẽ vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc 0,4 mg/1 lít khí thở.

Luật pháp của hầu hết các quốc gia trên thế giới bắt đầu xử phạt từ nồng độ kể trên nên Việt kiều thường truyền miệng nhau là chỉ uống dưới 1,5 lon bia để không bị xử phạt nếu cảnh sát test nồng độ rượu.

Tuy nhiên, lượng rượu uống vào và nồng độ rượu khi test còn phụ thuộc vào tình trạng chức năng gan, thận và thời gian từ lúc uống đến lúc bị kiểm tra. Người suy giảm chức năng gan, thận thì nồng độ sẽ cao hơn và thời gian sẽ dài hơn.

Ở Việt Nam, Nghị định 46/2016/NĐ-CP nghiêm cấm uống rượu khi điều khiển xe ô tô. Riêng người điều khiển xe gắn máy sẽ bị xử phạt khi nồng độ vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg/1 lít khí thở.

Mức phạt sẽ tăng dần theo nồng độ rượu.

Mức này thấp hơn so với mức phổ biến của thế giới như nói trên.

Do đặc thù của giao thông tại Việt Nam với mật độ lưu thông dày đặc việc "hạ chuẩn" trên là hoàn toàn đúng đắn.

Não hoạt động ra sao khi uống rượu?

- 10 mg-50mg/100ml máu tương đương 0,05mg-0,25mg/l khí thở: suy giảm nhẹ khả năng phán xét, phấn khích và tăng hoạt động, vài vùng não bộ bị ức chế.

- 60 mg-100mg/100ml máu tương đương 0,3-0,5mg/1 khí thở: vỏ não bị ức chế lan tỏa, có cảm giác buồn ngủ, giảm sự tập trung và chú ý, phản xạ chậm và kém khả năng phối hợp các động tác, giảm khả năng phán xét và đưa ra quyết định hợp lý, trương lực cơ giảm.

Ở nồng độ này việc điều khiển xe rất dễ gây tai nạn, vì thế hầu hết các quốc gia đều cấm ở nồng độ này.

- 100-150mg/100ml máu tương đương 0,5- 0,75mg/l khí thở: Gần như toàn bộ vỏ não bị ức chế, buồn ngủ, phản ứng trước các tình huống chậm đáng kể, mất khả năng điều khiển các động tác, nhức đầu hoặc choáng váng, suy giảm chức năng thị giác như nhìn mờ hoặc nhìn một thành hai, trương lực cơ giảm mạnh.

- 160-290mg/100ml máu tương đương 0,8-1,45mg/l khí thở: Suy giảm cảm giác nghiêm trọng, bao gồm giảm nhận thức về các kích thích bên ngoài. Suy giảm vận động nghiêm trọng nên đi đứng loạng choạng hoặc té ngã.

- Khi nồng độ đạt trên 400mg/100ml máu tương đương 2mg/l khí thở: hôn mê, suy hô hấp, có thể ngưng thở và tử vong.

Tài liệu tham khảo: Drinking and driving, World Health Organization, Global Road Safety Partnership 2007.

Đường dây nóng: 0943 113 999

Soha
Báo lỗi cho Soha

*Vui lòng nhập đủ thông tin email hoặc số điện thoại