Ngày 07/07, trong khuôn khổ hoạt động của 2 cuộc diễn tập quân sự liên hợp Nga - Trung Quốc, siêu tuần dương hạm Varyag đã mở cửa cho khách đến tham quan. Các phóng viên của một số tờ báo lớn Trung Quốc đã lên tàu, tận mắt chiêm ngưỡng sự kỳ vĩ của con tàu và choáng ngợp trước dàn vũ khí cực kỳ uy lực của nó.
Tuần dương hạm Varyag thuộc lớp Atlat (Атлант) tên mã NATO là Slava, thuộc đề án 1164. Lớp tàu này được đóng 4 chiếc, hiện 1 chiếc đã nghỉ hưu. Tàu hạ thủy tháng 7/1983, chính thức biên chế trong lực lượng hải quân Liên Xô vào ngày 16/10/1989. Sau khi Liên bang Xô Viết sụp đổ, Nga thành “người thừa kế” siêu tuần dương hạm khủng này.
Tuần dương hạm mang số hiệu 011 này có lượng giãn nước tiêu chuẩn 9800 tấn, đầy tải 11.490 tấn; chiều dài 186,4m, rộng 20,8m, cao 8,4m; biên chế 485 người, trong đó có 38 sĩ quan. Varyag sử dụng 4 động cơ turbin khí, 2 trục đẩy, công suất 130.000Hp (95600 KWT), đảm bảo cho tàu đạt vận tốc tối đa 32 hải lý/h, phạm vi hành trình 7500 hải lý (tương đương 13.200km), với tốc độ 18 hải lý/h. Tàu có khả năng mang theo 1 trực thăng săn ngầm Ka-25/27/28.
Varyag có thể phối hợp với các tuần dương hạm động cơ hạt nhân để đảm nhận nhiệm vụ cảnh giới, hộ tống hạm đội, hoặc phối hợp với các biên đội tàu mặt nước khác, tấn công các hàng không mẫu hạm và tàu đổ bộ cỡ lớn, phá hoại các tuyến giao thông trên biển và chi viện hỏa lực đối bờ. Khi được trang bị các đầu đạn hạt nhân, sức tấn công của Varyag sẽ được nâng cao rất mạnh, là một phương tiện răn đe hạt nhân cấp chiến thuật cực kỳ hữu hiệu.
Về vũ khí, Varyag được trang bị 16 quả tên lửa chống hạm siêu âm tầm xa P-500 Bazalt (NATO gọi là SS-N-12 “Sandbox”). Hệ thống phóng của nó được bố trí ở phần đầu tàu, bên trái 4 cụm, bên phải 4 cụm (mỗi cụm 2 ống phóng). P-500 có vận tốc 1,7Mach, tầm bắn 550km, chiều dài 0,9m, đường kính 0,9m, có thể lắp đặt đầu đạn hạt nhân lượng nổ 350 kiloton, hoặc đầu đạn thường nặng 1000kg.
Về vũ khí phòng không, tàu được trang bị chủ yếu là 64 quả tên lửa hạm đối không tầm xa S-300F (SA-N-6 Grumble), là phiên bản trên hạm của tên lửa phòng không mặt đất S-300PMU. Loại tên lửa có tầm bắn 100km, độ cao tác chiến 27km, bộ chiến đấu nặng 90kg, được phóng bằng hệ thống phóng thẳng đứng, 8 ống phóng được bố trí ở phía sau tàu, trái, phải mỗi bên 4 ống.
Ngoài ra, Varyag còn được trang bị 2 cụm 2 ống loại tên lửa phòng không tầm gần 9K33M “Osa-M” (NATO gọi là SA-N-4 “Gecko”) với cơ số 40 quả tên lửa. Loại tên lửa này có chiều dài 3,2m, đường kính 0,21m, tầm bắn 15km, vận tốc phóng lên tới 2,5Mach.
Varyag lắp đặt 6 bệ phóng loại 6 nòng pháo bắn nhanh AK-650 cỡ nòng 30mm dùng để phòng thủ giai đoạn cuối, có tầm bắn 2km, tốc độ bắn 3000 phát/phút và 1 pháo hạm 2 nòng 130mm, tầm bắn 29km. Ngoài ra, Varyag còn được trang bị 8 cụm 10 ống phóng tên lửa nhử mồi PK-10 và 2 cụm 2 ống phóng tên lửa nhử mồi PK-2.
Về vũ khí chống ngầm, Varyag được trang bị 2 cụm, mỗi cụm 5 ống phóng ngư lôi 533mm và 2 cụm, mỗi cụm 6 ống phóng tên lửa săn ngầm nước sâu RBU6000 có tầm bắn 6km (48 quả). Ngoài ra, tàu còn được trang bị 8 cụm, mỗi cụm 10 ống phóng tên lửa nhử mồi PK-10 và 2 cụm 2 ống phóng tên lửa nhử mồi PK-2.
Về radar tìm kiếm, tàu được trang bị radar tìm kiếm 3D đối không Voskhod MR-800 (Top Pair) làm việc ở dải tần C/D-band, cự ly sục sạo trên không, đối với các mục tiêu bay lớn (máy bay ném bom) là 366km, đối với các mục tiêu bay có tiết diện phản xạ radar dưới 2m2 là 183km; radar 3D đối hải/đối không Top Steer hoặc Top Plate, làm việc ở dải tần D/F-band; 3 thiết bị dẫn đường Palm Frond, làm việc ở dải tần I-band.
Tàu còn được trang bị một số loại radar điều khiển tên lửa như: radar Front Door điều khiển tên lửa P-500 Bazalt, làm việc ở dải tần F-band; radar Top Dome điều khiển tên lửa hạm đối không tầm xa S-300F, làm việc ở dải tần J-band; 2 radar Pop Group điều khiển tên lửa phòng không tầm gần 9K33M “Osa-M”, làm việc ở dải tần F/H/I-band.
Các loại radar điều khiển pháo hạm là: radar Bass Tilt điều khiển pháo bắn nhanh AK-650 cỡ nòng 30mm, làm việc ở dải tần H/I-band; radar Kite Screech điều khiển pháo hạm 2 nòng 130mm, làm việc ở dải tần H/I/K-band.
Tàu được lắp đặt 2 thiết bị nhận biết địch - ta Salt Pot A và Salt Pot B; 2 thiết bị nhận biết địch - ta Long Head; sonar tìm kiếm chủ động làm việc dải sóng trung tần (MF) + thấp tần (LF) Bull Horn và Steer Hide.
Ngoài ra, nó còn một số thiết bị chỉ huy điện tử - quang học như: 2 thiết bị Tee Plinth hoặc 3 thiết bị Tilt Pot; hệ thống tiếp nhận thông tin vệ tinh/nhập số liệu mục tiêu Punch Bowl; 2 hệ thống truyền số liệu Bell Crown và Bell Push; 8 thiết bị gây nhiễu/đối kháng điện tử Side Globe; 4 thiết bị trinh sát điện tử/âm thanh Rum Tub.