MLRS Tornado (Nga): Hệ thống pháo phản lực phóng loạt “Cuồng phong” Tornado được thiết kế để thay thế cho các hệ thống MLRS hiện đang phục vụ trong Lục quân Nga là Uragan, Smerch và Grad. Tornado có các biến thể G/U/S, được trang bị hệ thống phóng dùng cho đạn các cỡ lần lượt là 122 mm (Grad), 220 mm (Uragan) và 300 mm (Smerch).
Các thông số kỹ thuật: Cỡ đạn 122 mm. Tầm bắn 100 km. Một loạt bắn bao trùm diện tích 840.000 m2. Thời gian thực hiện một loạt bắn 38 giây. Tầm hoạt động 650 km. Thời gian chuẩn bị cho loạt bắn tiếp theo 180 giây. Kíp chiến đấu 3 người.
MLRS 9K51 Grad (Nga): Tổ hợp Pháo phản lực 9K51 Grad (BM-21 nâng cấp), được thiết kế để tiêu diệt binh lực địch (cả trong lẫn ngoài công sự, xe tăng, xe bọc thép, các khẩu đội pháo, cối, máy bay và trực thăng trú đậu trên bãi đáp, trạm chỉ huy và các mục tiêu khác. 9K51 Grad sử dụng khung gầm xe tải quân sự Ural-4320 và Ural-375. BM-21 đã tham gia vào các cuộc xung đột quân sự từ năm 1964 và có trong biên chế của nhiều nước là đồng minh thân cận của Liên Xô trong đó có Việt Nam.
Các thông số kỹ thuật: Cỡ đạn 122 mm. Số lượng ống phóng 40. Tầm bắn 21 km. Một loạt bắn bao trùm diện tích 40.000 m2. Thời gian thực hiện một loạt bắn 20 giây. Tầm hoạt động 1.400 km. Thời gian chuẩn bị cho loạt bắn tiếp theo 420 giây. Kíp chiến đấu 4 người. Trọng lượng 5,5 tấn.
MLRS HIMARS (Mỹ): HIMARS (High Mobility Artillery Rocket System) do Lockheed Martin (Mỹ) sản xuất là một phiên bản thu nhỏ hệ thống pháo hỏa tiễn MLRS, từng được mệnh danh là “Mưa thép“ ở Chiến tranh vùng Vịnh 1991. HIMARS ra đời để đáp ứng yêu cầu về một hệ thống gọn nhẹ, cơ động hơn, vì nó có thể được chuyên chở bởi máy bay vận tải C-130. Nó có thể chở theo 6 tên lửa GMLRS hoặc 1 ATACMS. Tất nhiên, HIMARS cũng có thể sử dụng tên lửa của bất kỳ hệ thống pháo phản lực phóng loạt nào của Hoa Kỳ. Dàn phóng này đã được quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh Afghanistan.
Thông số kỹ thuật: Cỡ đạn 227 mm. Số lượng ống phóng 6. Tầm bắn 85 km. Một loạt bắn bao trùm diện tích 67.000 m2. Thời gian thực hiện một loạt bắn 38 giây. Tầm hoạt động 600 km. Thời gian chuẩn bị cho loạt bắn tiếp theo 420 giây. Kíp chiến đấu 3 người. Trọng lượng 5,5 tấn.
MLRS WS-1B (Trung Quốc): Hệ thống WS-1B được thiết kế để vô hiệu các mục tiêu trọng yếu, có thể là căn cứ quân sự, khu vực phóng tên lửa, sân bay, khu công nghiệp và các trung tâm hành chính. MLRS WeiShi-1B được nâng cấp từ hệ thống pháo phóng loạt WS-1. WeiShi-1B được công ty CPMIEC của Trung Quốc chào bán trên thị trường vũ khí thế giới, được nhiều quốc gia quan tâm. Trung Quốc từng chuyển giao công nghệ sản xuất MLRS WS-1A cho Quân đội hoàng gia Thái Lan và MLRS WS-1 B cho Thổ Nhĩ Kỳ với tên gọi T 300 Kasirga trên khung gầm xe tải MAN- CHLB Đức.
Các thông số kỹ thuật: Cỡ đạn 320 mm. Tầm bắn 100 km. Một loạt bắn bao trùm diện tích 45.000 m2. Thời gian thực hiện một loạt bắn 15 giây. Tầm hoạt động 900 km. Thời gian chuẩn bị cho loạt bắn tiếp theo 1200 giây. Kíp chiến đấu 6 người. Trọng lượng 5 tấn.
MLRS Pinaka (Ấn Độ): Chương trình chế tạo hệ thống tên lửa phóng loạt của Ấn Độ đã được thực hiện từ năm 1981 và các cuộc thử nghiệm mô hình thử nghiệm diễn ra từ năm 1995. Trung đoàn đầu tiên trang bị hệ thống Pinaka đã được thành lập vào năm 2000. Hệ thống Pinaka được chế tạo dựa trên ô tô chở hàng 8 trục Tatra và có 12 thiết bị dẫn hướng. Loạt bắn tất cả các tên lửa có thể diễn ra trong vòng 44 giây. Tầm xa tối đa tiêu diệt mục tiêu là 40km.
Các thông số kỹ thuật: Cỡ đạn 214 mm. Số lượng ống phóng 12. Tầm bắn 40 km. Một loạt bắn bao trùm diện tích 130.000 m2. Thời gian thực hiện một loạt bắn 44 giây. Tầm hoạt động 850 km. Thời gian chuẩn bị cho loạt bắn tiếp theo 900 giây. Kíp chiến đấu 4 người. Trọng lượng 6 tấn.