Những tên lửa chống hạm nhỏ nhất thế giới

Hải Dương |

Với trọng lượng chỉ 20 kg và mang theo đầu đạn nặng 5,9 kg, AGM-176 Griffin giống một tên lửa chống tăng hơn là tên lửa chống hạm.

1. AGM-176 Griffin

Tên lửa AGM-176 Griffin

AGM-176 Griffin là loại tên lửa có trọng lượng nhẹ với độ chính xác cao, đảm bảo có thể tiêu diệt mục tiêu bằng động năng, được phát triển bởi Công ty Raytheon cho Không quân Mỹ nhằm trang bị cho các máy bay chiến đấu không người lái.

Griffin được thiết kế để có thể phóng đi từ mặt đất, từ máy bay như một tên lửa không đối đất thông thường, hoặc rơi có hiệu chỉnh như một quả bom dẫn hướng nhờ đầu dò laser kết hợp với hệ dẫn đường GPS trong giai đoạn bay quán tính.

AGM-176 được chính thức giới thiệu năm 2008; tên lửa có trọng lượng 20 kg; chiều dài 1,1 m; đường kính thân 0,14 m; mang theo đầu đạn nặng 5,9 kg; tầm bắn 5,6 km khi phóng từ mặt đất hoặc 20 km khi phóng từ trên không.

Tên lửa Griffin có thể sẽ sớm được trang bị cho tàu chiến đấu ven bờ LCS của Hải quân Mỹ nhằm chống lại các mục tiêu như xuồng cao tốc vũ trang của Iran, nhất là khi các cuộc thử nghiệm gần đây đều cho kết quả rất tốt.

2. C-701

Tên lửa C-701 (Ying Ji-7)

C-701 (còn gọi là Ying Ji-7) là loại tên lửa đối hạm cỡ nhỏ do Trung Quốc sản xuất, nó thường được so sánh với tên lửa không đối đất AGM-65 Maverick của Mỹ. Tuy nhiên C-701 có kích thước nhỏ hơn và trọng lượng chỉ bằng một nửa Maverick.

Tên lửa C-701 chính thức đưa vào trang bị từ năm 1989, nó có thể triển khai trên các tàu tấn công nhanh cỡ nhỏ hoặc từ bệ phóng cơ động trên mặt đất.

Ngoài ra, phiên bản phóng từ trên không của C-701 nhằm trang bị cho trực thăng Z-9C được cho là đang trong giai đoạn phát triển.

Thông số kỹ thuật cơ bản: trọng lượng 117 kg; chiều dài 2,507 m; đường kính thân 0,18 m; sải cánh 0,587 m; mang theo đầu đạn phá mảnh bán xuyên giáp nặng 29 kg với chế độ nổ giữ chậm.

Tầm bắn tối đa của C-701 đạt 25 km; tốc độ Mach 0,8; độ cao hành trình 15 - 20 m; đầu dò của tên lửa có thể là radar chủ động (C-701R) hoặc quang truyền hình (C-701T) hoặc hồng ngoại (C-701IR).

3. Sea Skua

Tên lửa Sea Skua

Sea Skua là tên lửa không đối hạm tầm ngắn, trọng lượng nhẹ do Tập đoàn British Aircraft thiết kế năm 1972 và chính thức đưa vào biên chế từ năm 1982.

Sea Skua thường được trang bị cho trực thăng Westland Lynx. Ngoài ra, Hải quân Kuwait còn lắp loại tên lửa này trên tàu tấn công nhanh cỡ nhỏ lớp Umm Al Maradem của họ.

Thông số kỹ thuật cơ bản: trọng lượng 145 kg; chiều dài 2,5 m; sải cánh 0,72 m; đường kính thân 0,25 m; mang theo đầu nổ giữ chậm nặng 30 kg.

Nhờ sử dụng động cơ nhiên liệu rắn cùng tầng khởi tốc nên tầm bắn tối đa của Sea Skua đạt 25 km, tốc độ hành trình Mach 0,8; cảm biến chính gồm radar dẫn đường bán chủ động và radar đo cao AHV-7.

4. AGM-119 Penguin

Tên lửa AGM-119 Peguin

Tên lửa AGM-119 Penguin

Penguin là loại tên lửa không đối hạm được sản xuất bởi hãng Kongsberg Defence & Aerospace (KDA) của Na Uy từ đầu những năm 1970. Hải quân Mỹ mua lại bản quyền sản xuất loại tên lửa này và định danh là AGM-119.

AGM-119 Penguin là loại tên lửa chống hạm đầu tiên của phương Tây được trang bị đầu dò hồng ngoại (khác với kỹ thuật dẫn hướng bằng radar chủ động phổ biến thời điểm đó).

Hiện nay tên lửa Penguin đã được cải tiến bằng việc nâng cấp đầu dò hồng ngoại, bổ sung chức năng tham chiếu GPS, thay động cơ phản lực thế hệ mới và đặc biệt là một máy tính đủ khả năng thực hiện và xử lý các tín hiệu số.

Phiên bản tên lửa Penguin phóng từ tàu chiến (Mk 2) và phóng từ trên không (Mk 3) có trọng lượng 385/ 370 kg; chiều dài 3,0/ 3,2 m; sải cánh 1,4/ 1,0 m; đường kính 0,28 m; mang theo đầu nổ giữ chậm nặng 120/ 130 kg.

Tầm bắn của Penguin Mk 2/ Mk 3 đạt 34/ 55 km; vận tốc hành trình cận âm; sử dụng đầu dò xung laser/ hồng ngoại thụ động (phiên bản Mk 2) hoặc đầu dò hồng ngoại chủ động/ radar đo cao (phiên bản Mk 3).

Đường dây nóng: 0943 113 999

Soha
Báo lỗi cho Soha

*Vui lòng nhập đủ thông tin email hoặc số điện thoại