Theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), năm 1989, GDP(PPP) của Malaysia, Philippines, Thái Lan và Indonesia xếp trên Việt Nam, lần lượt là 120 tỷ USD; 152 tỷ USD; 244 tỷ USD và 459 tỷ USD.
Đến năm 2008, quy mô GDP(PPP) của Việt Nam đã vượt qua Philippines. Cụ thể, năm 2008, quy mô GDP(PPP) của Philippines đạt khoảng 442 tỷ USD, trong khi Việt Nam đạt khoảng 445 tỷ USD. Đến năm 2016, quy mô GDP(PPP) Việt Nam tiếp tục vượt Malaysia. Năm 2016, quy mô GDP(PPP) của Malaysia đạt khoảng 793 tỷ USD, còn Việt Nam đạt khoảng 802 tỷ USD
Từ năm 2016 đến nay, GDP(PPP) Việt Nam luôn xếp trên Philippines và Malaysia. Đến năm 2023, GDP(PPP) Việt Nam đạt khoảng 1.503 tỷ USD, còn Philippines đạt khoảng 1.367 tỷ USD, Malaysia đạt khoảng 1.373 tỷ USD . Theo đó, GDP(PPP) Việt Nam hiện đã vượt xa cả Philippines và Malaysia.
Trong khi đó, GDP(PPP) Việt Nam vẫn xếp sau Thái Lan. Cụ thể, GDP(PPP) Thái Lan đạt khoảng 1.683 tỷ USD vào năm 2023. Như vậy, GDP (PPP) của Việt Nam đang dần tiến sát đến Thái Lan .
Xét trong toàn bộ các nước thuộc khu vực Đông Nam Á, quy mô GDP(PPP) của Việt Nam có sự thay đổi rõ rệt trong giai đoạn 1989 - 2023. Sau 34 năm nỗ lực phát triển, quy mô GDP(PPP) Việt Nam đã tăng từ 83 tỷ USD năm 1989 lên 1.503 tỷ USD năm 2023.
Trong giai đoạn 1989 - 2023, GDP(PPP) của Việt Nam có mức tăng lớn trong khu vực ASEAN (gấp gần 18 lần). Các quốc gia khác có sự cải thiện nhưng chậm hơn như: Lào (gấp hơn 14 lần), Singapore (gấp hơn 12 lần), Malaysia (gấp hơn 11 lần), Indonesia (gấp gần 10 lần), Myanmar (gấp hơn 9 lần), Philippines (gấp hơn 8 lần), Thái Lan (gấp gần 7 lần) và Brunei (gấp hơn 3 lần).
Theo dự báo mới nhất của IMF, năm 2024, GDP(PPP) Việt Nam đạt khoảng 1.632 tỷ USD, xếp thứ 3 trong khu vực. Cùng với đó, GDP(PPP) các nước trong khu vực Đông Nam Á đạt Indonesia (4.658 tỷ USD), Thái Lan (1.771 tỷ USD), Philippines (1.367 tỷ USD), Malaysia (1.372 tỷ USD), Singapore (880 tỷ USD), Brunei (41 tỷ USD), Campuchia (140 tỷ USD), Lào (75 tỷ USD), Myanmar (284 tỷ USD) và Đông Timor (6,4 tỷ USD).
GDP PPP (viết tắt của Gross Domestic Product Purchasing Power Parity), có nghĩa là tổng sản phẩm quốc nội theo sức mua tương đương.
GDP PPP đo lường giá trị toàn bộ của tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong một quốc gia trong một năm dựa trên sức mua của tiền tệ địa phương. Điều này có nghĩa rằng GDP (PPP) xem xét sự khác biệt trong giá cả và sức mua giữa các quốc gia, cho phép so sánh trực tiếp giữa các nền kinh tế quốc gia khác nhau mà không bị ảnh hưởng bởi các biến đổi tỷ giá hối đoái.