Các biến thể nổi tiếng của súng bắn tỉa Chiến trường vùng cực Bắc

Phan Tô Asura |

Kể từ khi được giới thiệu vào năm 1980, AI Arctic Warfare đã được phát triển thành nhiều biến thể để thích ứng với yêu cầu của các lực lượng quân đội cũng như chấp pháp khác nhau.

AI Arctic Warfare - Súng bắn tỉa có độ chính xác cao của Anh

1. L96A1

L96A1 là biến thể đầu tiên của AW khi được chấp nhận đưa vào phục vụ trong quân đội Anh. Mặc định, AI sẽ trang bị cho L96A1 ống ngắm Schmidt & Bender PM II 6x42. Loại ống ngắm này có độ phóng đại 10x, với các núm điều chỉnh phù hợp với điều kiện thời tiết như hướng gió, độ ẩm.

Súng cũng đi kèm với 5 hộp tiếp đạn 7,62 mm NATO, chân chống chữ V, dây đeo, bộ dụng cụ làm sạch, sửa chữa cũng như các hộp đựng chuyên dụng để tiện trong việc vận chuyển. L96A1 cũng là nguyên bản để quân đội Anh tiến hành cải tiến thành mẫu L118A1.

2. PSG-90

PSG-90 là phiên bản AW do Thụy Điển sản xuất cho quân đội nước này. Điểm khác biệt chính so với nguyên bản là độ dài nòng cũng như tỉ lệ xoắn trong nòng đã được thay đổi: Độ dài nòng được tăng lên thành 685,8 mm với tỷ lệ xoắn là 1:10 inch.

PSG-90 được ưu tiên sử dụng loại ống ngắm Hensoldt 10 x 42 mm. Súng cũng tương thích tốt trong môi trường băng tuyết và nhiều bộ phận được làm lại rộng hơn để thích hợp cho xạ thủ sử dụng găng tay.

Đạn xuyên thép tách vỏ dưới cỡ dành cho cỡ nòng 7,62 mm.

PSG-90 vẫn sử dụng loại đạn 7,62 mm NATO hoặc một số loại đạn xuyên giáp khác. Đặc biệt, quân đội Thụy Điển thông qua loại đạn APDS dành cho PSG-90, hay còn gọi là đạn xuyên thép tách vỏ dưới cỡ.

Loại đạn này khi bắn đi, vỏ bọc phía ngoài sẽ tách ra, chỉ còn lại lõi bên trong tiếp tục bay và găm vào mục tiêu.

Đạn APDS có lõi 4,81 mm được làm từ Volfram pha Carbon rất cứng, sơ tốc đầu đạn lên tới 1.340 m/s và có thể bay quãng đường 1.000 m trước khi bị giảm động năng. Tuy nhiên, nhược điểm của loại đạn này là độ chính xác giảm 30% so với đạn 7,62 mm thông thường.

3. AWP

AWP (Arctic Warfare Police) là biến thể dành cho lực lượng thực thi pháp luật. Khác với các phiên bản quân sự có màu xanh hơi đậm, AWP được sơn màu tối hơn và thường là màu đen.

Các đặc điểm khác: AWP sở hữu nòng ngắn hơn với độ dài 610 mm, thường sử dụng loại 7,62 mm NATO .308 Winchester hay .243 Winchester mặc dù có thể tương thích với các loại đạn khác.

Để thích hợp dành cho lực lượng thực thi pháp luật, AWP đã được thiết kế giảm tầm bắn cũng như tốc độ bắn và tăng độ chính xác.

4. AWS

AWS (Artic Warfare Suppressed) được thiết kế đặc biệt dành cho các nhiệm vụ bí mật, với chiều dài nòng giảm còn 406 mm và tỷ lệ xoắn 229 mm.

Đặc biệt AWS sở hữu một ống giảm thanh dài, gắn chết ở đầu nòng, khi kết hợp với các loại đạn cận âm 7,62 mm cho tiếng súng phát ra có định mức âm chỉ khoảng 0,2 Lr. Tuy nhiên, tầm bắn hiệu quả của súng chỉ còn khoảng 300 m.

Một phiên bản khác với tên gọi AWC là biến thể báng gập của AWS với khả năng tháo các phần và xếp vào vali chuyên dụng. Hiện nay, biến thể này được sử dụng chủ yếu bởi đội đặc nhiệm Delta Force của Mỹ, SAS của Anh và KSK của Đức.

5. AW50

AW50 (Arctic Warfare .50) là biến thể bắn tỉa công phá sử dụng loại đạn 12,7 x 99 mm NATO, súng có trọng lượng lên tới 15 kg. AW50 có thể tấn công các mục tiêu như radar, xe bọc thép hạng nhẹ, thuyền... ở phạm vi 1.500 m.

Một phiên bản khác là AW50F với báng gập cùng nòng được chế tạo bởi 3 nhà sản xuất khác nhau: Loather Walther, Boarder và Maddco. AW50 có ống giảm nảy ở đầu nòng và bộ phận chống giật cỡ lớn ở báng súng, giúp giảm giật cũng như tăng cường độ chính xác cho đường đạn.

6. AE

AE (Accuracy Enforcement) được giới thiệu vào năm 2001 như là một phiên bản rẻ, đơn giản và ít mạnh mẽ hơn so với nguyên mẫu AW ban đầu. Súng có thiết kế hơi khác, góc cạnh cũng như nhẹ hơn người tiền nhiệm.

Khung nhôm kết hợp với epoxy không gắn chết với nhau như trên AW mà có thể tháo ra dễ dàng. Phiên bản cải tiến AE Mk III được giới thiệu vào năm 2009 với khung sườn chuẩn AICS 5, hộp tiếp đạn 10 viên cũng như hệ thống điểm hỏa có thể tháo rời.

7. AWM

AWM (Arctic Warfare Magnum) là biến thể dành cho loại đạn Magnum, đây có lẽ là phiên bản nổi tiếng nhất của dòng AW khi thường xuyên xuất hiện trên phim ảnh cũng như các trò chơi điện tử. Phiên bản này sở hữu trọng lượng cơ bản 6,8 kg cùng chiều dài hơn 1.200 mm.

Hai loại đạn .300 Winchester Magnum và .338 Lapua Magnum cho sơ tốc lần lượt là 990 m/s và 850 m/s, tầm sát thương hiệu quả lên tới 1.100 m và 1.400 m với độ chính xác rất cao.

8. L115A3

L115A3 (một biến thể của của AW sử dụng đạn Magnum) đi kèm với ống ngắm đôi Schmidt & Bender 5-25x56 PM II LP bên cạnh ống giảm thanh kiêm loa che lửa. Khẩu súng này hiện đang nắm giữ kỷ lục tiêu diệt mục tiêu ở khoảng cách xa nhất được xác nhận.

Kỷ lục trên được thượng sĩ Craig Harrison thuộc quân đội Anh thực hiện vào tháng 11/ 2009 ở Helmand Province, Afghanistan với cỡ đạn .338 Lapua Magnum. Xạ thủ này đã tiêu diệt liên tiếp 2 phiến quân Taliban với 2 phát bắn ở khoảng cách 2.470 m, phát bắn thứ 3 đã gây hư hại cho khẩu súng máy PKM.

9. AX338

AX338 là dòng súng bắn tỉa thiết kế dựa trên khẩu AWM cho loại đạn magnum dài, năng lượng lớn được giới thiệu tại hội chợ Shot Show vào tháng 1/2010. AX338 có thiết kế hoàn toàn mới theo dạng mudule đa cỡ đạn như .338 Lapua Magnum hay .300 Winchester Magnum.

Khóa nòng của AX338 được thiết kế dài, rộng hơn giúp chịu được áp lực cũng như nhiệt độ cao hơn so với AWM. Điều này cũng giúp thuốc súng cháy hoàn toàn, tạo áp lực đẩy viên đạn bay nhanh và xa.

Xung quanh nòng còn có lưới kim loại giúp tản nhiệt tốt và hệ thống ray Pincatinny giúp tương tác với nhiều loại phụ kiện cũng như ống ngắm khác nhau.

Đặc biệt, báng của AX338 cũng được thiết kế lại hoàn toàn mới với khả năng gập về phía bên trái. Hiện nay, Remington Arms đã giành được hợp đồng sản xuất khẩu súng này.

Đường dây nóng: 0943 113 999

Soha
Báo lỗi cho Soha

*Vui lòng nhập đủ thông tin email hoặc số điện thoại