“Chiến trường vùng cực Bắc”
AI Arctic Warfare là dòng súng bắn tỉa nổi tiếng được thiết kế và chế tạo tại công ty Accuracy International (AI) của Anh. Cái tên Arctic Warfare (AW) có nghĩa “Chiến trường vùng cực Bắc” để chứng tỏ khả năng hoạt động tốt của khẩu súng trong điều kiện khắc nghiệt nơi có băng tuyết bao phủ.
Vào đầu năm 1980, quân đội Anh bắt đầu tìm kiếm một khẩu súng bắn tỉa thay thế cho khẩu L42 Enfield “già cỗi” đã phục vụ qua hai cuộc thế chiến. Bấy giờ, chỉ có 2 đại diện tiêu biểu tham gia vào chương trình này chính là khẩu Model 82 của công ty Parker Hale và AI PM (Precision Marksman) của công ty AI.
Khẩu PM đã giành chiến thắng và được quân đội Anh thông qua, đưa vào sử dụng với tên gọi L96A1 đi kèm ống ngắm Schmidt & Bender 6x42. Thử nghiệm với loại đạn 7,62 mm nặng 10,89 g, PM cho độ chính xác 0,5 MOA với 10 viên đạn được bắn đi ở khoảng cách 91 m.
Phiên bản L96A1 với ống ngắm Schmidt & Bender 6x42
Vài năm sau đó, quân đội Thụy Điển cũng tìm kiếm một khẩu súng bắn tỉa mới. Vào năm 1990, Accuracy International đã chính thức giành được hợp đồng đưa mẫu nâng cấp của PM vào trang bị cho quân đội Thụy Điển với cái tên AW hay Arctic Warface.
Đây chính là khởi nguồn tên của mẫu súng này và vẫn còn được sử dụng cho đến ngày nay.
Thiết kế tiên tiến cho độ chính xác cao
Nguyên bản của AW có khối lượng 6,5 kg khi chưa có đạn cũng như ống ngắm. Chiều dài tổng thể 1.180 mm với nòng dài 660 mm. AW có thiết kế đặc biệt theo 2 khối chính ghép lại thông qua cổ của báng súng.
Với thiết kế đơn giản và hiệu quả, hộp khóa nòng của AW được làm bằng vật liệu epoxy (một loại polymer trên mạch có nhóm epoxy, rất cứng), với khung ngoài bằng nhôm, các phần được đính lại với nhau bằng ốc vít để có được độ chắc chắn cần thiết.
Thay vì sử dụng báng gỗ hay polymer cao phân tử, AI sử dụng chất liệu nhôm để làm báng súng dạng khung nhằm giảm trọng lượng mà vẫn giữ được sự chắc chắn.
Loại báng súng khung nhôm này được AI đặt tên là AICS và tương thích với mọi loại súng bắn tỉa đến từ công ty này. Báng thường có màu xanh nhạt, nâu nhạt và đen, được đính chặt với thân súng thông qua ốc vít.
Ngoài ra, báng còn có thể điều chỉnh độ cao cũng như độ dài cho phù hợp với thể trạng của từng xạ thủ; cuối cũng như mặt trên còn có đệm cao su dày để giảm độ giật tác dụng vào vai cũng như má.
AW có nòng nặng, gắn tự do (không tiếp xúc với bất cứ bộ phận nào ngoài buồng đạn) để tăng độ chính xác và để giảm độ giật. Ngoài ra, nòng của AW được làm bằng thép tốt, không gỉ chống mài mòn để gia tăng độ chính xác cũng như hiệu suất sử dụng.
Với các cỡ đạn khác nhau, AI sẽ sản xuất cỡ nòng với độ dài, cắt rãnh cũng như độ xoắn khác nhau để tối ưu hóa cho cỡ đạn đó. Với đạn .243 Winchester nòng sẽ có tỉ lệ xoắn 254 mm còn tỉ lệ xoắn là 305 mm đối với cỡ đạn .308 Winchester, trừ các biến thể dành cho nòng giảm thanh.
Để yêu cầu độ chính xác phù hợp, các cỡ nòng của AW có thể được thay thế để cho hiệu quả cao nhất trong từng nhiệm vụ. Arms Madco của Úc và Barrels Border của Anh là hai công ty chính thức sản xuất và cung cấp nòng cho AW.
AW có thiết kế theo kiểu module giúp tăng sự linh hoạt, khả năng phục vục cũng như sửa chữa ngay cả khi trên chiến trường. Các thành phần chính như nòng và khóa nòng có thể thay thế hay chuyển đỗi dễ dàng với sự hỗ trợ bằng một số dụng cụ đơn giản.
Buồng đạn cũng có thể được thay thế dễ dàng nếu nòng, khóa nòng có thể tương thích tốt với loại đạn sử dụng.
AW sử dụng cơ chế nạp đạn bolt action giống như nhiều mẫu súng bắn tỉa yêu cầu độ chính xác cao khác. Cụ thể xạ thủ sẽ kéo cần nạp đạn lùi lại phía sau (giới hạn chính là phần lồi lên của báng súng) và đẩy tới, gài vào rãnh để cố định viên đạn sau mỗi phát bắn.
Thoi nạp đạn trượt và xoay của AW bằng thép, được rèn và xử lý nhiệt, có đường kính 19 inch, có 6 khóa được xếp thành hai hàng giúp khóa viên đạn vào vị trí cố định.
Đặc biệt 1 lỗ thoát khí được thiết kế bên trong để giúp thoát bớt áp suất khí lớn nếu bị kẹt đạn, tránh gây hư hỏng cho khẩu súng.
Khóa nòng của AW có thiết kế đặc biệt với các khe xoay chống đóng băng cũng như ngăn chặn nước hay bụi lọt vào. Cơ chế kích hoạt khai có tùy chọn với lực bóp cò từ 10 đến 20 N. Tính năng de-icing (gỡ băng) đặc biệt cho phép AW hoạt động tốt ngay cả trong môi trường có nhiệt độ cực thấp -40 °C.
AW sở hữu hệ thống ray Pincatinny dài nên có thể tương thích với nhiều loại ống ngắm đến từ các nhà sản xuất khác nhau bên cạnh hệ thống ngắm điểm ruồi dự phòng.
Mẫu đầu tiên được trang bị loại ống ngắm Schmidt & Bender 6x42, hay một số phiên bản tiếp theo sở hữu loại ống ngắm Schmidt & Bender MILITARY MK II 3-12x50 cũng như Hensoldt.
Thông thường, 1 chân chống chữ I sẽ được gắn trên báng súng giúp điều chỉnh độ cao của báng cũng như có 1 chân chống chữ V (có thể gập dọc theo chiều dài của súng khi di chuyển) để tăng độ ổn định khi bắn.
Các dụng cụ hỗ trợ tháo lắp, sửa chữa và lau chùi được cất gọn trong báng súng phía sau. Bộ phận chống ảo giác cho xạ thủ cũng được thêm vào AW; đầu nòng còn có thể gắn các loại ống hãm nảy, giảm thanh hay loa che lửa tùy theo nhiệm vụ.
Thông thường AW sẽ tương thích với loại đạn 7,62 x 51 mm chuẩn NATO với sơ tốc đầu đạn 850 m/s, tầm bắn hiệu quả 800 m.
Các biến thể sử dụng đạn đạn Magnum cho tầm bắn hiệu quả lên tới hơn 1.100 m. Hộp tiếp đạn của AW làm bằng thép thường có màu đen, hai hàng có sức chứa 10 viên hay một hàng 5 viên tùy theo loại đạn.
Ngoài ra, xạ thủ cũng có thể bắn không cần dùng hộp tiếp đạn bằng cách nạp từng viên đạn sau mỗi phát bắn qua khe nhả vỏ đạn bên cạnh phải của AW.