Thường trực Ban Bí thư Lương Cường vừa thay mặt Bộ Chính trị ký ban hành Quy định 148 về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Quy định 148 quy định rõ căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết:
1) Cán bộ có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.
2) Cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3) Cán bộ có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.
4) Cán bộ đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
5) Cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.
Căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng:
1) Cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra.
2) Trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ .
Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác trong cơ quan của Đảng được quy định như sau:
1- Trưởng các ban, cơ quan của Đảng ở T.Ư quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2- Vụ trưởng, cục trưởng và tương đương trực thuộc các ban, cơ quan của Đảng ở T.Ư quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
3- Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan T.Ư, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp T.Ư quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; trưởng các ban tham mưu của Đảng ủy Khối; cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan T.Ư và Đảng ủy Khối Doanh nghiệp T.Ư.
4- Bí thư tỉnh ủy , thành ủy trực thuộc T.Ư quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, trưởng các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy; bí thư huyện ủy và tương đương; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; cấp trưởng các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh.
5- Trưởng các cơ quan chuyên trách, tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; trưởng, phó đơn vị trực thuộc; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
6- Cấp trưởng các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
7- Bí thư huyện ủy và tương đương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó bí thư huyện ủy; bí thư đảng uỷ cấp xã; trưởng, phó ban, cán bộ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của huyện ủy; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện ủy; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp huyện.
8- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh ủy, huyện ủy quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
9- Bí thư đảng ủy cấp xã quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó bí thư đảng ủy cấp xã; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp xã.
Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định như sau:
1- Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Thứ trưởng và tương đương; chủ tịch UBND cấp tỉnh; người có chức vụ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
2- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3- Tổng cục trưởng và tương đương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc tổng cục và tương đương.
4- Cục trưởng và tương đương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc và cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
5- Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch UBND cấp tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp tỉnh.
6- Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
7- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch UBND cấp huyện, cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện; chủ tịch UBND cấp xã; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện.
8- Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
9- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch UBND cấp xã và cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác trong cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp:
1. Chủ tịch Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp; chủ tịch HĐND cấp tỉnh.
Chủ tịch Hội đồng Dân tộc quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các ủy viên Hội đồng Dân tộc.
Chủ nhiệm ủy ban của Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các ủy viên Ủy ban.
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Văn phòng Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong Viện Nghiên cứu lập pháp.
2. Chủ tịch HĐND cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch HĐND cấp tỉnh; trưởng ban, phó trưởng ban của HĐND cấp tỉnh, chủ tịch HĐND cấp huyện; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Chủ tịch HĐND cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch HĐND cấp huyện; trưởng ban, phó trưởng ban của HĐND cấp huyện, chủ tịch HĐND cấp xã.
Chủ tịch HĐND cấp xã quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch HĐND cấp xã; trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên các ban của HĐND cấp xã.