Thời gian cần đăng ký và nộp thuế trước bạ sau khi mua xe
Đối với thời hạn đăng ký xe: Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số
Đồng thời, người dân phải nộp lệ phí trước bạ để đăng ký quyền sở hữu xe máy (đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên).
Thời gian nộp lệ phí trước bạ: Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hàng thông báo. Trường hợp quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp.
Tính thuế trước bạ xe máy khi mới mua
Đối với thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, căn cứ Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy lần đầu được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 5%
Ngoài ra, để tính được số tiền phải nộp, cần biết giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe. Các quyết định được Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe bao gồm: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
Tuy nhiên, giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bán xe máy (giá bán của các đại lý thường cao hơn giá tính lệ phí trước bạ).
Đối với các khu vực còn lại, công thức tính lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy lần đầu như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính theo lệ phí trước bạ x 2%
Đặc biệt, trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
Tính thuế trước bạ xe máy khi mua, nhận tặng cho xe cũ (sang tên)
Căn cứ Điều 5 và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua xe cũ hoặc nhận tặng cho xe máy được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%
Để biết giá tính lệ phí trước bạ xe cũ, cần biết giá tính lệ phí trước bạ khi mua mới, sau đó nhân với % chất lượng còn lại theo công thức:
Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại
Theo đó, khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC quy định rõ phần trăm (%) chất lượng còn lại xác định theo thời gian đã sử dụng:
Đặc biệt, đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong bảng giá.
Kiểu loại xe tương đương được xác định như sau: Xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của xe máy đã có trong bảng giá.
Trường hợp trong bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
Đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.