Viêm tiểu phế quản có thể xảy ra quanh năm nhưng gặp nhiều nhất vào mùa lạnh. Bệnh này chỉ thấy ở trẻ em dưới 24 tháng tuổi, trong đó trẻ 3- 6 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất.
Viêm tiểu phế quản là bệnh viêm các phế quản có kích thước nhỏ, đường kính chỉ dưới 2mm. Về cấu tạo, thành của các tiểu phế quản không có sụn mà chỉ có cơ trơn nên khi bị viêm dễ bị co thắt, xẹp lại không còn khả năng hô hấp. Tổn thương ở tiểu phế quản là bị viêm, sưng phù, tiết nhiều dịch gây chít hẹp hoặc tắc nghẽn làm cho trẻ bị khó thở khò khè, nếu nặng thì bị thiếu ôxy. Tác nhân gây bệnh thường là virut hợp bào hô hấp gây ra. Đặc điểm đáng lưu ý bệnh có thể lây lan rất mạnh nên dễ gây thành dịch ở nhóm trẻ nhỏ; tuy người lớn và trẻ lớn cũng có thể bị mắc bệnh nhưng các triệu chứng chỉ nhẹ như cảm ho thông thường. Vì vậy cần chú ý phát hiện và điều trị bệnh ở nhóm trẻ nhỏ là chính.
Tổn thương viêm tiểu phế quản (nhánh phải).
Dấu hiệu phát hiện bệnh
Trẻ bị viêm tiểu phế quản thường có các triệu chứng như sau: trẻ như bị cảm trong 2-3 ngày đầu với các dấu hiệu sốt nhẹ, ho, sổ mũi. Nhưng sang các ngày sau, trẻ ho nhiều hơn, kèm theo có tiếng thở khò khè, có khi bị khó thở với dấu hiệu thở nhanh hơn bình thường, khi trẻ thở người lớn có thể nhìn thấy lồng ngực của trẻ bị co kéo. Trường hợp trẻ bỏ bú và tím tái là bệnh rất nặng. Nhiều khi thấy trẻ thở giống như người bệnh hen suyễn có tiếng khò khè nặng, co rút các cơ hô hấp ở cổ và lồng ngực. Khi phát hiện ở trẻ có các triệu chứng như trên, phải đưa trẻ đi khám bệnh ngay để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Thường khi bị bệnh trẻ khó thở khò khè kéo dài khoảng 7 ngày, sau thời gian này ho cũng giảm dần trong khoảng 14 ngày rồi khỏi hẳn nếu được điều trị và chăm sóc tốt. Tuy nhiên, trên thực tế lại gặp khoảng gần 20% ca bệnh kéo dài nhiều tuần.
Biến chứng nguy hiểm
Nếu trẻ bệnh mà không được phát hiện và điều trị có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, viêm phổi do bị bội nhiễm, xẹp phổi do tắc đờm, viêm tai giữa. Theo một nghiên cứu, có khoảng từ 1-2% trẻ bị thiếu ôxy phải nhập viện để thở ôxy. Những ca bệnh nặng, kéo dài, thường có nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong, nhất là ở các đối tượng: trẻ dưới 3 tháng tuổi, trẻ sinh non bị nhẹ cân, suy dinh dưỡng nặng, bị bệnh tim, phổi từ trước.
Chăm sóc và điều trị
Khi trẻ bị bệnh, việc chăm sóc tại nhà rất quan trọng để giúp trẻ nhanh bình phục. Các bậc cha mẹ và người thân cần lưu ý để chăm sóc trẻ như sau: phải chú trọng việc nuôi dưỡng trẻ như cho bú đầy đủ sữa mẹ hay sữa ngoài và ăn uống đủ chất nếu trẻ đã biết ăn dặm. Cần cho trẻ bú và ăn nhiều bữa nhỏ hơn lúc trẻ chưa mắc bệnh. Trường hợp trẻ bị nôn ói khi ho nhiều thì phải cho ăn bù lại ngay. Nên cho trẻ uống nhiều nước để tránh thiếu nước, vì thiếu nước sẽ làm đờm bị cô đặc, trẻ khó thải đờm khi ho nên bệnh sẽ nặng lên. Rất chú trọng việc khai thông đường thở cho trẻ để giúp trẻ dễ thở hơn và bú tốt hơn, bằng cách nhỏ mũi mỗi lần 2-3 giọt nước muối sinh lý (NaCl 0,9%) rồi lau sạch mũi cho trẻ. Phải cho trẻ uống thuốc đúng liều lượng và số lần trong ngày theo chỉ định của bác sĩ.
Các bà mẹ tuyệt đối không tự ý mua thuốc cho trẻ uống theo lời mách bảo của những người không phải bác sĩ, vì làm như thế có thể làm trẻ bệnh nặng hơn hoặc gây tác hại cho sức khỏe của trẻ đang ốm. Những ông bố khi hút thuốc cần lưu ý không để trẻ hít phải khói thuốc lá, thuốc lào, vì khói thuốc có thể làm bệnh của trẻ nặng lên hoặc dễ bị hen suyễn trong lúc bệnh đang nặng và sau khi khỏi bệnh. Trong quá trình chăm sóc trẻ phải theo dõi sát diễn tiến của bệnh. Khi phát hiện các triệu chứng như: khó thở tăng lên (thở nhanh, khi thở lồng ngực bị co kéo), da trẻ bị tím tái, bú kém hoặc bỏ bú, không uống được; ngủ li bì, khó đánh thức; có biến chứng: suy hô hấp, viêm phổi, xẹp phổi cần báo ngay cho bác sĩ nếu đang ở bệnh viện hoặc phải đưa đến bệnh viện ngay nếu đang ở nhà.
Phòng bệnh không khó
Viêm tiểu phế quản rất dễ xảy ra vào mùa lạnh ở trẻ dưới 24 tháng tuổi, vì vậy, cha mẹ có con trong độ tuổi này cần chú ý phòng tránh bệnh cho trẻ. Mầm bệnh gây viêm tiểu phế quản là virut hợp bào hô hấp, với đặc điểm lây lan rất mạnh dễ gây thành dịch, do đó, việc phòng tránh bệnh dịch có một ý nghĩa rất quan trọng. Các biện pháp phòng bệnh chủ yếu là: chú ý mặc ấm cho trẻ, nhất là cần giữ ấm vùng cổ, ngực. Phòng lây lan virut bằng cách đeo khẩu trang cho trẻ. Luôn chú ý rửa tay cho trẻ mỗi khi trẻ tiếp xúc với đồ vật và trước khi ăn. Tránh cho trẻ tiếp xúc với người đang bị cảm lạnh.