Ngộ độc thủy ngân là gì?
Mối quan tâm lớn nhất với việc ăn nhiều cá là ngộ độc thủy ngân. Thủy ngân là một chất xuất hiện tự nhiên và không gây ảnh hưởng nếu hấp thụ với số lượng ít. Tuy nhiên, quá nhiều thủy ngân có thể dẫn đến các triệu chứng đáng lo ngại, ảnh hưởng nhiều nhất đến trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh.
Ngộ độc thủy ngân cấp tính có thể dẫn đến thiếu sót thần kinh vĩnh viễn, bao gồm cả sự chậm phát triển ở trẻ em. Mặc dù không có cách chữa trị, nhưng vẫn có thể loại bỏ nguồn thủy ngân. Bạn có thể dùng phương pháp trị liệu thải độc tố để loại bỏ thủy ngân khỏi cơ thể của bạn.
Tuy nhiên, rối loạn thần kinh ở trẻ em do thủy ngân thường là vĩnh viễn. Còn người lớn có khả năng là tạm thời.
Ảnh: Internet.
Những loại cá có lượng thủy ngân cao nhất và thấp nhất
Nhìn chung, các loài cá săn mồi lớn hơn có mức thủy ngân cao hơn vì chúng ăn nhiều cá nhỏ hơn. Chúng cũng sống lâu hơn, trong thời gian đó thủy ngân tiếp tục được tích lũy. Do vậy con người có thể kết thúc cuộc đời với quá nhiều thủy ngân nếu họ ăn nhiều cá.
GS. Eric Rimm, giáo sư dịch tễ học và dinh dưỡng tại Trường Y tế Công cộng Harvard, nhấn mạnh, đối với hầu hết mọi người, ăn cá mỗi ngày là tốt. Ngoại trừ phụ nữ mang thai và trẻ em, bạn có thể ăn cá một cách an toàn mỗi ngày mà không phải lo lắng ngộ độc thủy ngân miễn là bạn giới hạn số lượng cá chứa nhiều thủy ngân khoảng 2 phần ăn/ tuần.
Cá ít thủy ngân: cá hồi, tôm, cá da trơn, cá rô phi, sò điệp, hàu, cá trích, cá mòi và cá hương
Cá thủy ngân cao: cá kiếm, cá thu hoàng đế, cá mập, cá kình, cá orange roughy (cá tráp cam), cá marlin (cá cờ), cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to.
GS. Eric Rimm, giáo sư dịch tễ học và dinh dưỡng tại Trường Y tế Công cộng Harvard. Ảnh: specertified.com
Ảnh: Internet.
Lợi ích của việc tiêu thụ cá hàng ngày
Ăn cá mang lại nhiều lợi ích tích cực cho sức khỏe, bao gồm cải thiện sự trao đổi chất, chất lượng giấc ngủ, cải thiện làn da và giảm viêm. Dưới đây là sáu lý do mà chúng ta nên ăn nhiều cá.
1. Có được lượng chất béo tốt
Chất béo trong cá ở dạng axit béo omega-3, là một loại chất béo tốt cho cơ thể. Omega-3 đóng góp vào chức năng tối ưu của não và sức khỏe tim mạch.
Tiêu thụ thường xuyên axit béo omega-3 có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ và làm chậm sự phát triển của mảng bám trong động mạch. Nó cũng làm giảm chất béo triglyceride (chủ yếu là từ mỡ động, thực vật) và giảm huyết áp.
2. Duy trì một trái tim khỏe mạnh
Việc ăn cá để hấp thụ các dạng protein khác thay thế cho thịt đỏ, thịt gà, thịt lợn và thịt cừu có thể là một lựa chọn thông minh cho sức khỏe của tim.
Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng sự kết hợp của axit béo omega-3 và các chất dinh dưỡng khác trong cá sẽ khiến tỷ lệ đau tim hoặc tử vong do bệnh tim thấp hơn.
Ngoài ra việc ăn cá giúp cơ thể nhận nhiều vitamin như D và B2 cùng với canxi, phốt pho, sắt, kẽm, iốt, magiê và kali trong mỗi khẩu phần ăn.
3. Nhận đủ vitamin D
Cá mang một nguồn vitamin D tự nhiên chỉ có từ ánh nắng mặt trời. Nhiều người thiếu vitamin D vì chúng ta dành quá nhiều thời gian trong nhà.
Vitamin D đóng một vai trò quan trọng trong việc cho phép cơ thể hấp thụ rất nhiều chất dinh dưỡng khác, nếu không có nó, chúng ta có thể gặp phải sự thiếu hụt mặc dù ăn uống đầy đủ.
Hãy nghĩ về việc ăn cá hàng ngày của bạn như một liều thuốc bổ trong suốt những bữa ăn cả ngày.
4. Chống trầm cảm
Các nhà khoa học vẫn đang cố gắng chứng minh vì sao, nhưng rõ ràng những người ăn nhiều cá nhất có tỷ lệ mắc trầm cảm thấp hơn mức trung bình.
Có thể là một chế độ ăn uống lành mạnh tổng thể có liên quan đến việc làm cho tâm trạng tốt hơn. Chúng ta cũng biết rằng axit béo omega-3 có thể ảnh hưởng đến những hóa chất trong não khiến não có cảm giác tốt hơn như các chất: dopamine và serotonin.
Ngoài ra, bởi vì cá có khả năng giúp giảm viêm một cách tự nhiên, ăn nhiều cá giúp cải thiện lưu lượng máu. Điều đó cũng có thể giúp cải thiện chức năng não và làm giảm sự thay đổi tâm trạng.
5. Giảm nguy cơ rối loạn tự miễn dịch
Bệnh rối loạn tự miễn là khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị rối loạn và tấn công, phá hủy các mô cơ khỏe mạnh. Một trong những ví dụ phổ biến nhất là bệnh tiểu đường loại 1, trong đó một hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy.
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường loại 1 thấp hơn ở những người tiêu thụ omega-3 hoặc dầu cá thường xuyên.
Những thông tin trước đó cũng chỉ ra việc tiêu thụ này cũng làm cho nguy cơ mắc các bệnh rối loạn tự miễn khác như bệnh viêm khớp dạng thấp và bệnh đa xơ cứng thấp hơn.
6. Giữ tinh thần minh mẫn
Khi chúng ta già đi, chức năng tinh thần thường suy giảm. Thời gian phản xạ các kích thích trở nên lâu hơn và bộ nhớ ngắn hạn bị tổn hại. Điều này được gọi là suy giảm nhận thức liên quan đến tuổi tác và trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể tiến triển thành bệnh Alzheimer.
Vì một số lý do, bài viết chưa chứng minh được đầy đủ rằng những người ăn nhiều cá có tốc độ suy giảm nhận thức chậm hơn. Nó có thể liên quan đến lượng chất xám được tìm thấy trong não của chúng ta.
Chất xám là mô chức năng chính có chứa tế bào thần kinh để xử lý thông tin và lưu trữ ký ức. Càng nhiều chất xám càng tốt cho cơ thể, và những người ăn cá thường xuyên dường như có nhiều chất xám trong các khu vực của não để điều chỉnh trí nhớ và cảm xúc.
Ảnh: Internet.
Nếu bạn thích cá, thực sự không có lý do gì để không ăn nó mỗi ngày, ngoại trừ phụ nữ mang thai và trẻ em.
Tuy nhiên, còn một mối quan tâm nữa là môi trường. Nếu mỗi người trưởng thành ăn cá mỗi ngày, chúng ta sẽ nhanh chóng gây ra sự tuyệt chủng của quần thể cá ăn được trên thế giới.
Miễn là bạn cam kết sử dụng các sản phẩm được thu hoạch mang tính bền vững, tuyệt chủng không phải là một mối quan tâm quá lớn.
Nếu bạn là một trong những người không quan tâm đến việc ăn cá, bạn vẫn có thể nhận được một số lợi ích của cá bằng cách bổ sung dầu cá. Dầu trong các chất bổ sung này thường đã được xử lý loại bỏ thủy ngân.
Tuy nhiên nguồn thực phẩm luôn được hấp thụ tốt nhất khi dùng trực tiếp hơn là dùng các sản phẩm chiết xuất hoặc chất bổ sung.
*Nguồn: foodprevent.com