Theo bảng xếp hạng Time Higher Education khu vực châu Á năm 2024, Trung Quốc là quốc gia có nhiều đại học được đánh giá tốt nhất - 7 trường thuộc quốc gia này lọt top 20.
Hai vị trí đầu tiên là Đại học Thanh Hoa và Bắc Kinh của Trung Quốc. Đây là hai ngôi trường lâu đời nhất nước này, cũng là niềm mơ ước của sĩ tử suốt nhiều thập kỷ.
Đại học Thanh Hoá đang xếp thứ 12 trong danh sách các trường đại học tốt nhất thế giới năm 2024. Ngôi trường này còn được mệnh danh là "Harvard châu Á".
Ngoài ra còn có các trường Đại học Giao thông Thượng Hải, Đại học Phúc Đán, Đại học Chiết Giang lần lượt xếp thứ 7, 8 và 9. Hai trường xếp thứ 11 và 16 là Đại học Khoa học và Công nghệ Trung Quốc và Đại học Nam Kinh.
Sau Trung Quốc, Hồng Kông là quốc gia có số đại học lọt top 20 nhiều thứ hai với 5 cái tên, tiêu biểu là Đại học Hồng Kông xếp thứ 6 và Đại học Trung Quốc Hồng Kông đứng thứ 10.
Ngoài hai đất nước trên, Singapore, Nhật Bản và Trung Quốc cũng là những quốc gia có đại học tốt hàng đầu châu Á.
Trừ các ngành học đặc biệt, học phí các trường top đầu Trung Quốc dao động từ 3.000 USD/năm đến cao nhất 11.000 USD/năm. Trong khi đó học phí tại Singapore cao gấp 4-5 lần, thấp nhất khoảng 13.000 USD/năm, cao nhất hơn 53.000 USD/năm.
Bảng xếp hạng đại học châu Á năm nay có tổng 739 trường thuộc 31 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhật Bản là quốc gia có nhiều đại diện được xếp hạng nhất với 119 trường. Đứng thứ hai là Ấn Độ với 91 đại diện.
Việt Nam có 6 cái tên lọt top nhưng đa số đều tụt hạng so với năm ngoái. Trong đó, Đại học Tôn Đức Thắng là trường của Việt Nam có thứ hạng cao nhất, nằm trong top 200. Xếp sau đó là các trường Đại học Duy Tân, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Huế. Cuối cùng là Đại học Quốc gia TP.HCM.
Time Higher Education đánh giá các đại học theo 18 tiêu chí, chia thành 5 nhóm như sau:
Nhóm | Tiêu chí đánh giá | Trọng số |
1 | Chất lượng nghiên cứu | 30% |
2 | Môi trường nghiên cứu | 28% |
3 | Thu nhập từ chuyển giao tri thức và khả năng thu hút tài trợ | 10% |
4 | Triển vọng quốc tế | 7,5% |
5 | Giảng dạy | 24,5% |