Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể để cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.
Quy định về cấp giấy phép lái xe hạng A1
Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho các đối tượng sau:
- Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
- Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
Khi nào đủ điều kiện được thi giấy phép lái xe hạng A1?
Theo quy định để đủ điều kiện được thi giấy phép lái xe hạng A1 phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;
- Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe): người từ đủ 18 tuổi trở lên được thi giấy phép lái xe A1;
- Đảm bảo sức khỏe theo quy định: Người có một trong các tình trạng bệnh, tật theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư Liên tịch số 24 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Giao thông Vận tải thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng.
- Có trình độ văn hóa theo quy định.
Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe hạng A1 mới nhất
Theo quy định có hai khung mức phạt đối với lỗi không có giấy phép lái xe hạng A1 là: Lỗi không có giấy phép lái xe và lỗi có giấy phép lái xe nhưng không mang theo
Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe hạng A1:
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100 ban hành năm 2019 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì: Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Mức phạt lỗi có những không mang theo giấy phép lái xe hạng A1:
Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định 100 năm 2019 thì: Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT thì thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên ứng dụng VneID là giấy phép lái xe hợp lệ bên cạnh giấy phép lái xe làm bằng vật liệu PET do cơ quan có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có quy định cụ thể nào về GPLX đã được xác thực trên VneID có giá trị thay thế GPLX đã được cung cấp sử dụng trước đây. Do đó, khi tham gia giao thông, người dân vẫn cầb phải mang theo GPLX bản giấy hoặc bản PET ( tuỳ từng thời gian cấp phép) để xuất trình khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký dự thi giấy phép lái xe A1
Người học lái xe lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 12 năm 2017 của Bộ Giao thông Vận tải
- Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp, người dân tộc thiểu số không biết đọc, không biết viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, cần lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.