Khi sử dụng email, ai cũng biết trường To dùng để điền địa chỉ email bạn muốn gửi thư đến. Tuy nhiên, ngoài trường To còn hai mục thông tin khác là CC và BCC mà chưa chắc bạn đã hiểu hết ý nghĩa.
CC theo đó là viết tắt của “carbon copy” (tạm dịch: giấy than, giấy carbon). Trong thực tế, bằng cách đặt một tờ giấy than vào giữa hai tờ giấy, lực viết từ tờ giấy thứ nhất sẽ “nhấn” phần mực từ giấy than xuống tờ giấy thứ hai, từ đó tạo thành một bản sao nội dung.
Tính năng CC trong email cũng hoạt động dựa theo ý nghĩa này.
Bạn đã hiểu rõ cách sử dụng của CC và BCC chưa?
CC vs. BCC
Khi bạn CC một ai đó trong email, danh sách CC có thể được nhìn thấy bởi tất cả mọi người. Ví dụ, nếu bạn CC bob@example.com và jake@example.com trong một email, cả Bob và Jake đều biết rằng người còn lại cũng nhận được email này.
BCC trong khi đó là viết tắt của bind carbon copy. Khác với CC, không ai ngoại trừ người gửi có thể xe danh sách những người nhận thư dưới dạng BCC.
Ví dụ, nếu bạn đưa bob@example.com và jake@example.com vào danh sách BCC, không ai trong số Bob hay Jake biết rằng người còn lại cũng nhận được email này.
Một người ở trong danh sách BCC có thể nhìn được mọi thứ khác, bao gồm cả danh sách email CC và nội dung email.
Dù vậy, danh sách BCC thì hoàn toàn bí mật - không ai có thể thấy được ngoại trừ người gửi. Nếu ai đó nằm ở trong danh sách BCC, họ chỉ thấy mỗi email của mình trong list BCC này thôi.
Việc hiểu đúng To, CC, BCC giúp bạn “giao tiếp” chuẩn hơn trong thời đại Internet.
Vây khi nào thì dùng CC và khi nào thì dùng BCC?
Tính năng CC hữu ích khi bạn muốn ai đó nhận được một bản copy nội dung email của bạn, tuy nhiên họ không nằm trong số những người nhận thư chính yếu, chủ đích hoặc bạn muốn thông báo với người nằm trong danh sách CC rằng bạn đã gửi email đến những người khác.
Tính năng BCC lại hay được dùng khi bạn muốn ai đó cũng đọc được mail nhưng không muốn những người nhận chính biết rằng bạn cũng cũng gửi email đến người này. Ví dụ, bạn đang gặp vấn đề với nhân viên A ở nơi làm việc.
Bạn gửi một email đến nhân viên A về vấn đề này và BCC một nhân viên ở phòng nhân sự. Như vậy, nhân viên phòng nhân sự cũng nhận được email trong khi đó A không biết về điều này.
BCC ngoài ra cũng được dùng khi bạn gửi mail email đến một số lượng lớn người. Bằng cách này, bạn đã góp phần bảo mật địa chỉ email của những người khác cũng nằm trong danh sách BCC.