Trong bối cảnh công nghệ phát triển như ngày nay, động cơ 1.5L có thể xuất hiện trong mọi cấu hình, mọi dòng xe, từ hybrid cao cấp, roadster thể thao, mui trần phong cách hay đơn giản là một mẫu xe gia đình thực dụng đơn giản bởi sự cân bằng tốt của nó.
Trong quá khứ, cũng có không ít dòng xe sử dụng động cơ 1.5L đã "đi vào lòng người" bởi sự đặc biệt hoặc phần nào đó, hoàn hảo, của chúng. Bài viết sẽ nói về 5 dòng xe sử dụng động cơ 1.5L xuất sắc nhất ở hiện tại và 5 trong quá khứ dưới góc nhìn của người viết.
Từ hiện tại...
BMW i8
Giá tham khảo: 144.500 USD
Động cơ: 1.5L 3 xy-lanh xăng tăng áp + mô tơ điện
Công suất/mô men xoắn: 357 mã lực/570 Nm
Tăng tốc 0-100km/h: 4,4 giây
Tốc độ tối đa: 250 km/h
Hiệu suất nhiên liệu/xả thải CO2: 1,75L/100 km, 49g/km
Còn nhớ vào thời điểm mà BMW tuyên bố rằng hãng sắp ra mắt một dòng xe thể thao sử dụng khung thân sợi carbon và động cơ 1.5L tăng áp 3 xy-lanh, họ đã làm bất ngờ không chỉ giới đam mê xe mà cả chính các đối thủ của mình.
Đến giờ sau 3 năm tồn tại trên thị trường, i8 vẫn là một trong những mẫu xe có thể vỗ ngực tự hào rằng công nghệ mà mình trang bị không hề thua kém ai.
i8 sử dụng hệ thống ắc quy điện đi kèm mô tơ 129 mã lực hỗ trợ tối đa cho động cơ 1.5L 228 mã lực, đẩy công suất tổng chiếc xe thể thao 2+2 lên mức 357 mã lực.
Hệ thống khung thân làm bằng sợi carbon nhẹ giúp giảm trọng lượng xe xuống mức 1.485 kg dù phải "gánh" thêm khối ắc quy so với xe chạy nhiên liệu truyền thống.
Nhờ đó, các thông số tăng tốc của chiếc BMW rất tốt khi vọt 0-100 km/h chỉ trong 4,4 giây. Khi đã được nạp đầy đủ cả xăng lẫn điện, BMW cho biết bạn có thể chạy 100 km chỉ với gần 1.8L xăng.
Ngay cả khi không sạc lại ắc quy, bạn vẫn có thể đạt hiệu suất 5,2L/100 km – con số đáng nể với một dòng xe thể thao.
Thành công của BMW không chỉ có vậy. Chiếc i8 có thể mang lại trải nghiệm lái phấn khích với cụm từ tương tự để miêu tả khả năng tăng tốc, đánh lái và sự thoải mái trong khi vẫn giữ được sự yên lặng, êm ái trong khoang nội thất.
Ngay cả khi nhấn chân ga hết cỡ, hộp số tự động 6 cấp vẫn truyền tải công suất mượt mà.
Thông thường, việc phải gánh thêm khối ắc quy là một trở ngại không hề nhỏ cho bất cứ dòng xe hybrid sạc điện nào, đặc biệt là về khả năng đánh lái. Tuy vậy, trên BMW, với sự hỗ trợ của khung gầm đặc biệt làm từ chất liệu tổng hợp, yếu điểm này đã bị giảm đi đáng kể.
Dù phải trang bị lốp có chiều ngang hẹp hơn thông thường (để tăng hiệu suất vận hành), khả năng bám đường, đánh lái và cân bằng của i8 vẫn luôn ở mức tốt, mang lại cảm giác đủ sức bền, nhanh và nhạy để đua sòng phẳng với Porsche 911 – một trong những dòng xe thể thao tốt nhất hiện tại với động cơ... to gấp đôi.
Thêm vào đó, i8 cũng ăn điểm bởi độ thân thiện với môi trường nhờ hệ truyền động hybrid sạc điện.
Volkswagen Golf 1.5 TSI EVO SE Nav
Giá tham khảo: 29.500 USD
Động cơ: 1.5L 4 xy-lanh tăng áp
Công suất/mô men xoắn: 128 mã lực/200 Nm.
Tăng tốc 0-100km/h: 9,1 giây
Tốc độ tối đa: 210 km/h
Hiệu suất nhiên liệu/xả thải CO2: 4.0L/100 km, 113 g/km
Đã từng có những lúc các công nghệ chế tạo động cơ tân tiến nhất được "để dành" riêng cho các dòng xe thể thao cao cấp như BMW i8 hoặc các dòng xe sang như Mercedes-AMG.
Tuy nhiên, ngày nay ngay cả các mẫu xe gia đình như Volkswagen Golf cũng đã có cho riêng mình các công nghệ hiện đại đủ khả năng mang lại hiệu suất nhiên liệu đáng kể mà không làm mất đi cảm giác lái ấn tượng.
Dòng động cơ 1.5L TSI EVO của thương hiệu Đức sử dụng công nghệ kiểm soát xy-lanh chủ động (ACM) vận hành tốt nhất trên bản 128 xy-lanh người viết nhắc tới tại đây.
Nếu phải vận hành ở tải trọng nhẹ (không chở quá nhiều người/đồ) ở số vòng tua máy từ 1.400 tới 3.200 vòng/phút, công nghệ nói trên sẽ tự động tắt 2 trên 4 xy-lanh của động cơ giúp tiết kiệm nhiên liệu.
Thêm vào đó, phiên bản sử dụng hộp số tự động DSG còn có thể... ngưng cả 4 xy-lanh trong một số trường hợp vận hành nhất định để tối thiểu hóa nhiên liệu tiêu thụ và giảm khí thải CO2.
Thế nhưng, dù ngắt 2 hay 4 xy-lanh, người lái lẫn hành khách cũng khó có thể cảm giác được sự khác lạ trên chiếc Golf nếu xe vẫn bon bon đều đặn trên đường, đơn giản bởi hệ thống tự động ngắt này quá mượt.
Không giật, không rung lắc hay ngưng giữa chừng, cách duy nhất mà bạn có thể sử dụng để biết ACM có đang bật hay không là qua bảng đồng hồ ở vị trí biểu tượng ACM.
Bên cạnh ưu điểm kể trên, dòng động cơ VW 1.5L TSI EVO cũng mang trong mình một số đặc tính khác đã chinh phục khách hàng khó tính trên toàn cầu (Golf giờ vẫn là một trong các dòng xe bán chạy nhất trong lịch sử).
Động cơ này có thể vận hành êm ái và hiệu quả từ số vòng tua thấp cho tới cao nhất nhờ một công nghệ khác hiếm khi thấy trên các dòng xe phổ thông: bộ tăng áp biến đổi hình dạng (VGT).
Dù được ghép cặp với hộp số ly hợp kép DSG hay hộp số sàn 6 cấp mặc định, động cơ vẫn hoạt động hiệu quả và trơn tru khi cân bằng tốt hiệu năng vận hành, hiệu suất nhiên liệu và cảm giác lái.
Có lẽ, vô số các giải thưởng Xe gia đình hay Xe cỡ nhỏ của năm đã là minh chứng rõ ràng nhất cho những giá trị mà Golf mang lại.
MINI Cooper Convertible
Giá tham khảo: 26.000 USD
Động cơ: 1.5L 3 xy-lanh tăng áp
Công suất/mô men xoắn: 134 mã lực/220 Nm
Tăng tốc 0-100 km/h: 8,8 giây
Tốc độ tối đa: 208 km/h
Hiệu suất nhiên liệu/xả thải CO2: 4.08L/100 km, 114g/km
Dòng mui trần đầy phong cách Convertible của MINI là một trong những mẫu xe biểu tượng nhất trong lịch sử. Phiên bản Cooper chúng ta nói tới ở đây sử dụng chung dòng động cơ 1.5L vừa nhắc tới ở trên của i8 nhưng thiếu đi sự trợ giúp của mô tơ điện.
Tuy vậy, chừng đó là chưa đủ để MINI mang tới cho các khách hàng của mình một trong những trải nghiệm lái thú vị nhất, ấn tượng nhất, đặc biệt là với giá thành của chiếc Cooper.
Ngay cả khi hệ thống mui trần điện tử (và những gia cố ở khung gầm để đảm bảo bộ khung vững chắc làm nền cho hệ thống này) làm bản convertible nặng hơn bản hatchback tới 120 kg, "thích thú" có lẽ là chưa đủ để mô tả lại trải nghiệm khi cầm lái chiếc Cooper.
Đôi lúc, bạn có thể cảm thấy không thoải mái đôi chút khi chiếc MINI bất ngờ leo lên viền đường hay đi qua các cung đường xấu, tuy nhiên chắc chắn cảm giác này đỡ hơn nhiều khi so với các dòng mui trần cỡ nhỏ khác.
Tuy vậy, trong phần lớn thời gian, bạn sẽ cảm nhận được cảm giác lái "go-kart" – tiêu chí không nhỏ đã góp phần làm nên tên tuổi MINI.
Cảm giác đánh lái chính xác, nhạy và có độ nặng nhất định mà hiếm, nếu chẳng muốn nói là không dòng xe nào cùng phân khúc so bì được. Ngay cả ở cấu hình thể thao với hệ thống treo đặc biệt, cảm giác này, dù đi kèm với sự rung lắc cần thiết, cũng không hề mất đi.
MINI Cooper Convertible còn được đánh giá cao vì mức giá "thấp" hơn so với các công nghệ đi kèm.
Hệ thống điều hòa ghi nhớ cấu hình ưu thích của bạn khi xe đóng hoặc mở mui để tự điều chỉnh nhiệt độ, định vị vệ tinh GPS kết hợp hệ thống cảnh báo không chỉ gợi ý cung đường đi cho bạn mà còn tự động nhắc nhở bạn kéo mui xe lên nếu khu vực sắp tới có mưa.
Nếu tập trung vào các điểm mạnh của xe: động cơ, cảm giác lái, thiết kế trẻ trung và độc đáo cùng công nghệ hiện đại, ta hoàn toàn có thể bỏ qua những yếu điểm lộ liễu của chiếc convertible như hàng ghế sau chật hẹp hay khoang hành lý gần như không tồn tại.
Dù sao thì MINI Cooper Convertible cũng không phải là mẫu xe gia đình thực thụ.
Mazda MX-5 1.5 SkyActiv-G SE-L Nav
Giá tham khảo: 27.500 USD
Động cơ: 1.5L 4 xy-lanh
Công suất/mô men xoắn: 129 mã lực/150 Nm
Tăng tốc 0-100 km/h: 8,3 giây
Tốc độ tối đa: 204 km/h
Hiệu suất nhiên liệu/xả thải CO2: 5.0L/100 km, 139 g/km
Dòng MX-5 của Mazda, nói không ngoa, đã trở thành một biểu tượng. Là dòng roadster 2 chỗ bán chạy nhất trong lịch sử, đã có hơn một triệu chiếc MX-5 được giao tới tay khách hàng của Mazda trong vòng đời 18 năm của chiếc xe này.
Thế hệ MX-5 thứ 4 ra mắt vài năm trước chứng kiến một vài thay đổi không nhỏ của chiếc roadster này. Mazda đã phát triển động cơ mới và bổ sung thêm cấu hình mui trần fastback (bản RF).
Trong số 2 tùy chọn động cơ mà thương hiệu Nhật giới thiệu tới khách hàng là bản 2.0L 158 mã lực và 1.5L 129 mã lực, chính bản thấp hơn lại đem tới sự thỏa mãn cao hơn.
Đầu tiên, dòng động cơ này đủ mạnh. Không quá yếu, không quá thừa thãi, vừa đủ. Mô men xoắn có thể khó đạt được ở số vòng tua máy thấp hơn so với bản 2.0L nhưng bù lại êm ái và yên tĩnh hơn là "phần thưởng" mà bản 1.5L dành tặng người dùng.
Nhấn mạnh chân ga, âm thanh từ ống xả và động cơ ngay lập tức mang lại cho ta cảm giác khó tả, đặc biệt khi hộp số sàn 6 cấp làm quá tốt nhiệm vụ chuyển số của mình.
Chỉ cần một thao tác nhẹ nhàng, số được lên/xuống mượt mà với độ trễ thấp. Bản RF có thể trông thể thao hơn với phần đuôi được làm lại nhưng khả năng vận hành của cả 2 bản MX-5 mới hoàn toàn là như nhau.
Dù vướng phải chung khuyết điểm với chiếc Cooper ở trên là nội thất hơi chật so với người phương Tây, MX-5 vẫn phù hợp làm một mẫu xe phục vụ hàng ngày với sự thoải mái mình mang lại.
Renault Megane Sport Tourer 1.5 dCi Dynamic S Nav
Giá tham khảo: 30.700 USD
Động cơ: 1.5L tăng áp 4 xy-lanh diesel
Công suất/mô men xoắn: 108 mã lực/260 Nm
Tăng tốc 0-100 km/h: 11,3 giây
Tốc độ tối đa: 187 km/h
Hiệu suất nhiên liệu/xả thải CO2: 3.08L/100 km, 96 g/km
Phiên bản Megane chúng ta đang nói tới ở đây là bản Sport Tourer, hiểu đơn giản là bản phong cách, sang và rộng hơn chiếc Megane mặc định một chút. Xe sử dụng một trong những dòng động cơ 1.5L ấn tượng nhất và cũng là dòng diesel duy nhất trong danh sách này.
Động cơ 1.5L dCi 110 được Renault-Nissan phát triển hàng năm trời và trong thời gian đó, họ đã tinh chỉnh và tạo ra một trong những động cơ xuất sắc và tiết kiệm nhất trong giai đoạn hiện nay.
Vận hành êm ái với thông số mô-men xoắn ở vòng tua thấp khá tốt đồng nghĩa với việc bạn không phải lên/xuống số quá nhiều.
Điều này đặc biệt quan trọng bởi hộp số sàn 6 cấp mà Renault trang bị cho Megane không xuất sắc và nếu như không phải bởi được động cơ kéo lại, Megane bản số sàn hoàn toàn có thể bị bỏ xó vì lỗi lầm tưởng như nhỏ nhặt này.
Đẩy số vòng tua máy lên cao, ta có thể cảm thấy động cơ hơi "thô" và rung nhưng hầu hết các dòng động cơ diesel 4 xi lanh gặp tình trạng này dù ít hay nhiều nên tạm không bàn đến. Do đó, giữ số vòng tua máy ở mức thấp và ta có một trong những dòng động cơ tiết kiệm nhất.
Thông số Renault công bố cho Megane là 3,08L/100 km đi đôi với nội thất rộng rãi, thoải mái và khá êm ái, yên tĩnh cùng với khoang hành lý thể tích tối thiểu 580L, tất cả giúp bản Sport Tourer trở thành mẫu xe thích hợp cho đối tượng khách hàng là gia đình.
Bản Dynamic này cũng có thêm màn hình cảm ứng 8.7 inch tích hợp R-Link 2 giúp Megane không kém cạnh 4 dòng xe đã nói tới ở trên, đồng thời mang lại cho táp lô vẻ hiện đại tương xứng với chất lượng nội thất và hệ truyền động.
... cho tới quá khứ
Toyota Prius
Động cơ: 1.5L 4 xy-lanh xăng/hybrid
Công suất: 110 mã lực
Tăng tốc 0-100 km/h: 10,9 giây
Tốc độ tối đa: 170 km/h
Cực kỳ được ưa chuộng bởi giới lái xe Uber và những khách hàng yêu mến dòng xe hybrid giai đoạn đầu tiên, thế hệ Prius thứ 2 chính là một trong những dòng xe thúc đẩy cuộc cách mạng điện hóa ngày nay.
Mang xe hybrid tới với tay nhiều khách hàng hơn và là minh chứng sống cho sự bền bỉ, tiết kiệm và thực dụng của dòng xe này, chỉ cho tới gần đây Prius mới bắt đầu cho thấy dấu hiệu tuổi tác và bị những đối thủ khác vượt qua.
Honda CR-Z GT
Động cơ: 1.5L 4 xy-lanh xăng/hybrid
Công suất: 122 mã lực
Tăng tốc 0-100 km/h: 9 giây
Tốc độ tối đa: 200 km/h
Các dòng xe hybrid thể thao đang ngày một xuất hiện với tần số dày đặc hơn (ví dụ tiêu biểu chính là chiếc i8 đầu danh sách) nhưng Honda CR-Z ở một vị trí khá khác: một dòng coupe thể thao giá thành phải chăng với hệ thống truyền động tiết kiệm, thông minh.
Dù mang lại cảm giác lái không thật sự tốt nhưng độ bền bỉ, hiệu suất và "chất" Honda vẫn được cảm nhận khá rõ. Chính CR-Z là tiền thân cho các dòng xe mới của Honda sau này, trong đó có cả siêu xe Acura NSX.
Volkswagen Beetle
Động cơ: 1.5L 4 xy-lanh
Công suất: 53 mã lực
Tăng tốc 0-100 km/h: N/A
Tốc độ tối đa: 125 km/h
Một trong những mẫu xe "dễ nhận biết nhất" trong lịch sử nền công nghiệp ô tô nhờ vẻ ngoài đặc trưng của mình, chú cánh cam Beetle đã trang bị nhiều dòng động cơ với dung tích đa dạng trong suốt những năm tồn tại của mình nhưng cái tên được vinh danh trong bài viết là bản 1.5L 4 xy-lanh nằm ngang làm mát bằng không khí.
Chính việc động cơ này được đặt ở đuôi xe đã giúp dòng xe VW sở hữu dáng vẻ đặc trưng của mình.
Một điểm thú vị là vào giai đoạn đầu, cái tên chính thức của dòng xe này là Type 1 nhưng chính dáng vẻ bọ cánh cứng của mình đã khiến VW "hợp thức hóa" cái tên Beetle như ngày nay. Đây cũng là dòng xe được sản xuất lâu nhất, kéo dài từ 1938 tới tận 2003.
Saab 96
Động cơ: 1.5L V4 xăng
Công suất: 64 mã lực
Tăng tốc 0-100 km/h: 16,5 giây
Tốc độ tối đa: 155 km/h
Có lẽ không nhiều người mê xe tại Việt Nam biết tới 96 nói riêng cũng như Saab nói chung nhưng những ai đã từng chạy qua dòng xe này đều bị ấn tượng bởi động cơ khá thú vị của nó.
Chạy bằng xăng với dung tích xy-lanh 1.5L, điểm đặc biệt ở đây tới từ cách sắp xếp xy-lanh hình chữ V (V4 là cấu hình mà ngày nay ta không thể thấy trên bất cứ dòng xe nào, thay vào đó hầu hết là I-4 – 4 xy-lanh thẳng hàng).
Thực chất động cơ này được chế tạo bởi Ford nhưng dáng vẻ 96 thì không lẫn vào đâu được, tới từ phong cách "dám nghĩ dám làm" độc và dị của Saab – cái tên tới từ Thụy Điển mà ngày nay đã không còn tồn tại trong sự nuối tiếc của nhiều người.
BMW 1500
Động cơ: 1.5L 4 xy-lanh xăng
Công suất: 80 mã lực
Tăng tốc 0-100 km/h: 15 giây
Tốc độ tối đa: 150 km/h
1500 Neue Klasse (tên gốc tại Đức của dòng xe này) chính là tiền thân, là hình mẫu cho các dòng xe sedan và coupe sau này của BMW kể từ những năm 60 trở đi.
1500 là dòng xe gia đình cho những ai vừa muốn thỏa mãn nhu cầu tiện dụng hàng ngày, vừa đam mê cảm giác cầm lái – có thể nói là chung nhóm đối tượng khách hàng với cả 3-Series và 5-Series ngày nay.
Con số 80 mã lực hiện tại chỉ như số lẻ với một dòng xe thông thường nhưng vào thời điểm của 1500. Đây là thông số không hề tồi cho một dòng xe 1.5L.
Dáng vẻ cổ điển nhưng phù hợp với mọi thời gian của 1500 phần nào đó vẫn ảnh hưởng tới thiết kế của nhiều concept và xe thành phẩm BMW cho tới tận ngày nay.