Hình ảnh “góa phụ đen” Northrop P-61 đáng sợ của Mỹ

P-61 được đánh giá là một loại máy bay tiêm kích lớn nhất và có tính hủy diệt cao nhất được Mỹ sử dụng trong chiến tranh.

Northrop thiết kế chiếc máy bay trở thành thiết kế đầu tiên chuyên biệt cho một kiểu máy bay tiêm kích bay đêm

Với nhiệm vụ ngăn chặn và tiêu diệt máy bay địch trong khi bay trong những thời điểm tối hoặc điều kiện tầm nhìn kém, Northrop đã thiết kế ra chiếc máy bay P-61 Black Widow (góa phụ đen), trở thành thiết kế đầu tiên chuyên biệt cho một kiểu máy bay tiêm kích bay đêm.

Kết quả là một chiếc máy bay tiêm kích lớn nhất và có tính hủy diệt cao nhất được Mỹ sử dụng trong chiến tranh.

Kết quả là một chiếc máy bay tiêm kích lớn nhất và có tính hủy diệt cao nhất được Mỹ sử dụng trong chiến tranh.

Chiếc Northrop P-61 Black Widow (Góa phụ đen) là một kiểu máy bay cánh đơn hai động cơ toàn kim loại.

Chiếc Northrop P-61 Black Widow (Góa phụ đen) là một kiểu máy bay cánh đơn hai động cơ toàn kim loại.

Nó được Không lực Lục quân Hoa Kỳ sử dụng như là máy bay tiêm kích bay đêm và xâm nhập bay đêm trong Thế Chiến II.

Nó được Không lực Lục quân Hoa Kỳ sử dụng như là máy bay tiêm kích bay đêm và xâm nhập bay đêm trong Thế Chiến II.

Đây là chiếc máy bay Hoa Kỳ duy nhất được chế tạo theo mục đích chiến đấu ban đêm có radar hỗ trợ.

Đội bay gồm 2-3 người (phi công, sĩ quan radar, xạ thủ súng máy tùy chọn).

Đội bay gồm 2-3 người (phi công, sĩ quan radar, xạ thủ súng máy tùy chọn).

P-61 có trọng lượng không tải: 10.637 kg và trọng lượng có tải: 13.471 kg

P-61 có trọng lượng không tải: 10.637 kg và trọng lượng có tải: 13.471 kg

Máy bay được thiết kế với chiều dài: 15,11 m; Sải cánh: 20,12 m; Chiều cao: 4,47 m

Máy bay được thiết kế với chiều dài: 15,11 m; Sải cánh: 20,12 m; Chiều cao: 4,47 m

Máy bay được trang bị 2 động cơ Pratt & Whitney R-2800-65 Double Wasp bố trí hình tròn có phun nước, công suất 2.250 mã lực (1.680 kW) mỗi động cơ.

Máy bay được trang bị 2 động cơ Pratt & Whitney R-2800-65 Double Wasp bố trí hình tròn có phun nước, công suất 2.250 mã lực (1.680 kW) mỗi động cơ.

Cho phép máy bay đạt trọng lượng cất cánh tối đa: 16.420 kg

Cho phép máy bay đạt trọng lượng cất cánh tối đa: 16.420 kg

Máy bay đạt tốc độ lớn nhất: 589 km/h ở 6.100 m và có tầm bay tối đa: 3.060 km với bốn thùng nhiên liệu phụ.

Máy bay đạt tốc độ lớn nhất: 589 km/h ở 6.100 m và có tầm bay tối đa: 3.060 km với bốn thùng nhiên liệu phụ, bán kính chiến đấu: 982 km

Chiếc Black Widow tiếp tục có vai trò hữu ích sau chiến tranh trong vài năm ngay sau đó do vấn đề của Không lực Lục quân Hoa Kỳ trong việc phát triển một kiểu máy bay tiêm kích phản lực hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết.

Sau chiến tranh, P-61 Black Widow tiếp tục có vai trò hữu ích trong vài năm do vấn đề của Không lực Lục quân Hoa Kỳ trong việc phát triển một kiểu máy bay tiêm kích phản lực hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết.

Việc thay thế chiếc Black Widow bởi chiếc máy bay tiêm kích bay đêm F-82F/G Twin Mustang được bắt đầu từ đầu năm 1948. Đến đầu năm 1950, đa số những chiếc Black Widow được loại ra khỏi phục vụ thường trực.

Việc thay thế chiếc Black Widow bởi chiếc máy bay tiêm kích bay đêm F-82F/G Twin Mustang được bắt đầu từ đầu năm 1948. Đến đầu năm 1950, đa số những chiếc Black Widow được loại ra khỏi phục vụ thường trực.

Chiếc Black Widow hoạt động cuối cùng rời khỏi Nhật Bản vào tháng 5 năm 1950, chỉ một tháng trước khi Chiến tranh Triều Tiên diễn ra.
Chiếc Black Widow hoạt động cuối cùng rời khỏi Nhật Bản vào tháng 5 năm 1950, chỉ một tháng trước khi Chiến tranh Triều Tiên diễn ra.

Đường dây nóng: 0943 113 999

Soha
Báo lỗi cho Soha

*Vui lòng nhập đủ thông tin email hoặc số điện thoại