Tư vấn bán hàng một đại lý Mitsubishi ở Hà Nội đã chia sẻ về chính sách giảm 100% trước bạ cho mẫu bán tải Triton đang bán tại đây. Theo đó, chỉ có 2 phiên bản gồm GLX và Athlete 1 cầu được áp dụng chính sách này. Giá của Mitsubishi Triton bản GLX sau giảm chỉ còn 583 triệu đồng, còn bản Athlete 1 cầu chỉ còn 698 triệu đồng.
Phiên bản | Giá niêm yết | Mức giảm | Giá sau khi giảm |
---|---|---|---|
Mitsbishi Triton 4x2 AT MIVEC | 650 triệu | 67 triệu | 583 triệu |
Mitsbishi Triton 4x2 AT Athlete | 780 triệu | 82 triệu | 698 triệu |
Mitsbishi Triton 4x4 AT Athlete | 905 triệu | - | - |
Phiên bản Triton tiêu chuẩn đang được giảm 67 triệu đồng còn rẻ nhất phân khúc
Tuy nhiên, chính sách này được chia sẻ là áp dụng đến hết ngày 23/4 và chỉ dành cho xe được sản xuất năm 2022. Người này cũng cho biết số lượng xe tại showroom cũng không còn nhiều, riêng bản GLX chỉ còn lại 2 chiếc.
Phiên bản Triton Athlete có mức giảm cao hơn
Hiện tại, Mitsubishi đang được phân phối tại thị trường Việt Nam với 3 phiên bản 4x2 AT MIVEC (650 triệu đồng), 4x2 AT Athlete (780 triệu đồng), 4x4 AT Athlete (905 triệu đồng). Từ đầu năm 2023, thương hiệu Nhật Bản liên tục tung ra chính sách giảm 50% trước bạ cho mẫu bán tải này.
Dẫu vậy, doanh số của Triton vẫn không thể so sánh được với Ranger trong phân khúc bán tải tại Việt Nam. Kể từ khi ra mắt phiên bản Triton Athlete, mẫu bán tải nhà Mitsubishi chỉ có 1 lần đe dọa ngôi vương của Ranger thế hệ mới. Cụ thể, ngay trong tháng đầu tiên mở bán, Mitsubishi Triton bán được tới 975, ít hơn Ford Ranger khoảng 200 xe. Đây cũng là lần đầu tiên Triton vượt Hilux để đứng ở vị trí thứ 2 phân khúc bán tải về doanh số trong một tháng. Nhưng từ đó, doanh số của Triton có xu hướng giảm dần và có dấu hiệu chững lại.
Với Triton, sự khác biệt giữa bản tiêu chuẩn và 2 bản cao cấp được thể hiện ở bộ mâm xe. Cụ thể, bản thường sử dụng mâm 17 inch 6 chấu, trong khi Athlete sở hữu 4 bánh kích cỡ 18 inch tạo hình cánh hoa màu đen độc đáo.
Phiên bản tiêu chuẩn có thể thấy rõ sự khác biệt từ ngoại hình
Cả 3 phiên bản của Triton đều sử dụng chất liệu nội thất chính là nhựa cứng và các chi tiết mạ bạc. Vô lăng ở bản thường là dạng 4 chấu nhựa trần Urethane, có tính năng chỉnh 2 hướng, còn vô lăng của 2 bản Athlete được bọc da, mạ bạc, có thể chỉnh 4 hướng và được trang bị đầy đủ hệ phím bấm, lẫy chuyển số đi kèm.
Mitsubishi Triton Athlete được trang bị dàn ghế bọc da 2 màu còn bản Triton tiêu chuẩn vẫn dùng chất liệu nỉ. Trong khi ghế lái ở bản thường hỗ trợ chỉnh tay 4 hướng thì Triton Athlete cho phép người dùng sử dụng tính năng chỉnh điện đến 8 hướng cực kỳ hữu ích. Các trang bị như bảng taplo, 2 đồng hồ analog và màn hình hiển thị đa thông tin LCD 7 inch đều giống nhau trên cả 3 phiên bản.
Dưới nắp ca-pô, Mitsubishi Triton cả 3 bản sử dụng khối động cơ 2.4L Diesel MIVEC cho ra công suất 181 mã lực, mô-men xoắn 430Nm tại 2.500 vòng/phút, kết hợp cùng hộp số tự động 6 cấp. Riêng phiên bản Athlete 4x4 AT MIVEC sử dụng hệ dẫn động 4 bánh được trang bị hệ thống khóa vi sai cầu sau.